- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Loại vụ việc: Phúc thẩm
- Số hiệu: 58/2016/DSPT
- Ngày tuyên án: 11-01-2016
- Kết quả vụ việc: Sửa bản án sơ thẩm
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 2 Điều 275; Điều 276)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 128; Điều 137)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30)
Từ khóa: Tranh chấp tiền đặt cọc,
1119/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2403
- 70
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Trần Văn Linh có đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 01/01/2015 ông NĐ_Trần Văn Linhvà ông BĐ_Đặng Đức Tú có ký giấy đặt cọc để sang nhượng đất và nhà tại 33 Phạm Đăng Giảng, khu phố 1, phường BHH, quận BT, Thành phố HCM với diện tích 04x24=96m2, giá chuyển nhượng là 2.470.000.000 đồng. Khi ký giấy đặt cọc, ông NĐ_Linh có đưa cho ông BĐ_Tú 100.000.000 đồng và hẹn ngày 01/02/2015 ra công chứng để làm thủ tục mua bán. Sau đó, ông BĐ_Tú đưa cho ông NĐ_Linh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại 33 Phạm Đăng Giảng, khu phố 1, phường BHH, quận BT, Thành phố HCM, số BV112113 do UBND quận BT cấp ngày 10/6/2014 mang tên sở hữu là bà LQ_Đặng Thị Uyên Chi, có diện tích là 85,6m2. Như vậy, về chủ thể ký hợp đồng đặt cọc là sai, hơn nữa diện tích khi ký đặt cọc so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không đúng, do đó, ông NĐ_Linh có yêu cầu ông BĐ_Tú trả lại tiền cọc nhưng ông BĐ_Tú không trả. Nay ông NĐ_Linh khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Tú trả lại 100.000.000 đồng một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
489/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2317
- 153
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 15/12/2010 và lời khai tại Tòa án, đại diện nguyên đơn ông Lý Hồng Ân trình bày: Ngày 20/12/2009, bà NĐ_Phạm Thị Nguyệt Ngân và ông BĐ_Nguyễn Văn Duy ký hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng diện tích đất 3.686,1m2 thuộc các thửa 548, 550, 551, 554, 555, 553 tờ bản đồ số 3, tọa lạc tại phường Trường Thạnh, Quận 9, thành phố HCM theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số TI 85254 ngày 10/6/2002 và số VI70085 ngày 09/01/2002 do Ủy ban nhân dân Quận 9 cấp cho hộ ông LQ_Trần Nam Trực và 144m2 đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Toàn bộ khuôn viên đất có tường rào bao quanh. Giá chuyển nhượng là 9.000.000.000 đồng.
207/2011/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2124
- 41
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 07/01/2012, bà NĐ_Võ Thị Phương Thanh có thỏa thuận ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bà BĐ_Trần Thị Ngọc Sương, theo thỏa thuận bà BĐ_Sương chuyển nhượng cho bà NĐ_Thanh diện tích đất 115m2 thuộc thửa số 3/1 tờ bản đồ số 36 ấp Bàu Sim, xã TTH, huyện CC, Thành phố HCM với giá tiền 230.000.000đ. Sau khi thỏa thuận bà NĐ_Thanh đã giao tiền cọc cho bà BĐ_Sương 100.000.000đ, bà BĐ_Sương và ông LQ_Nguyễn Văn Tình chồng bà BĐ_Sương ký tên hợp đồng chuvển nhượng và nhận tiền cọc. Bà BĐ_Sương và ông LQ_Tình cam kết làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cho bà NĐ_Thanh trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng.
482/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1459
- 19
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 24/3/2011, giữa ông và bà BĐ_Lê Thị Xuân Soa (mẹ của ông NĐ_Nguyễn Thanh Tú) có ký kết một “Hợp đồng mua bán đất” phần đất tọa lạc tại ấp 3, xã PVC, huyện CC, thành phố HCM mà bà BĐ_Soa nói rằng mua của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng LT, giá là 100.000.000 đồng, vợ chồng ông đã đặt cọc trước 70.000.000 đồng và sau đó dọn vào để ở bán cà phê. Sau đó ngày 26/6/2011, ông lại ký lại bản hợp sang nhượng đất cũng với bà BĐ_Soa và cũng với giá là 100.000.000 đồng. Sau đó đến ngày 09/12/2011, ông cùng Ông BĐ_Tú và bà BĐ_Soa ký kết lại hợp đồng đặt cọc sang nhượng quyền sử dụng đất vì bà BĐ_Soa nói rằng đất này là của ông BĐ_Tú mua của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng LT và vợ chồng ông đã trả tiếp cho bà BĐ_Soa và ông BĐ_Tú thêm 30.000.000 để đủ 100.000.000 đồng.
219/2013/DS-PT : Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1017
- 13
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 12/7/2012, ông BĐ_Huỳnh Văn Lân cùng vợ là bà BĐ_Nguyễn Thị Tâm có lập giấy tay chuyển nhượng cho ông NĐ_Nguyễn Hiền Phú một miếng đất ngang 10m, dài hết đất với giá chuyển nhượng là 400.000.000 đồng. Bà NĐ_Hải đưa cọc ngay với số tiền 250.000.000 đồng và hẹn đến khi giấy tờ hoàn tất sẽ trả hết số tiền còn lại là 150.000.000 đồng. Phần đất chuyển nhượng tọa lạc ấp 5A, xã LB, huyện BL, tỉnh LA. Tại thời điểm đặt cọc, bà NĐ_Hải và ông NĐ_Phú biết vợ chồng bà BĐ_Tâm chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hai bên cũng không thỏa thuận cụ thể vị trí tứ cận. Sau khi phát sinh tranh chấp, ông NĐ_Phú liên hệ Ủy ban nhân dân xã LB thì biết đó là thửa 539 tờ bản đồ số 6 có nguồn gốc từ đất của ông Nguyễn Minh Tâm tách từ một phần thửa 641 tờ bản đồ số 3, được thể hiện trên tờ Trích lục bản đồ địa chính xã đo vẽ ngày 25/9/1996.
418/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 984
- 15
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tháng 10/2010, ông BĐ_Lê Linh bán cho bà một lô đất có chiều ngang 9m; dài hết thửa đất với giá 225.000.000 đồng. Bà đã đặt cọc trước cho ông BĐ_Lê Linh số tiền 55.000.000 đồng, cụ thể: ngày 07/10/2010 giao 10.000.000 đồng; ngày 17/10/2010 giao 20.000.000 đồng; ngày 06/11/2010 giao 25.000.000 đồng. Sau khi nhận tiền cọc sẽ tiến hành làm giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nhưng sau đó, không biết vì lý do gì ông BĐ_Linh nói là không bán cho bà được. Nay bà yêu cầu ông BĐ_Linh phải trả tiền cọc cho bà là 55.000.000 đồng và một khoản tiền tương ứng giá trị tài sản đặt cọc. Tổng cộng là 110.000.000 đồng.
05/2011/DS-ST: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 965
- 7
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 07/01/2006, các biên bản tự khai và các lần hòa giải, nguyên đơn và đại diện nguyên đơn - ông Nguyễn Hữu An thống nhất trình bày: Ông NĐ_Lê Trọng Đinh và bà LQ_Lê Thị Hữu Hân có diện tích đất 75.000m2 (đo đạc thực tế là 84.000m2) tại ấp 5, thị trấn Uyên Hưng, huyện TU, BD, đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 05/8/1994. Trên diện tích đất này ông NĐ_Đinh, bà LQ_Hân đã đầu tư xây dựng nhà, trồng cây và chuồng trại để làm trang trại nuôi gà.
1026/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 943
- 14
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Lê Hoàng Tú trình bày: Ngày 27/01/2008, Ông NĐ_Lê Hoàng Tú và bà BĐ_Trương Thị Sinh có ký Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo đó ông NĐ_Tú có nhận chuyển nhượng của bà BĐ_Trương Thị Sinh phần đất có diện tích 126,4m2 thuộc một phần thửa đất số 71, tờ bản đồ số 02, bộ địa chính xã XTT, với giá 279.000.000 (Hai trăm bảy mươi chín triệu) đồng. Phần diện tích này bà BĐ_Trương Thị Sinh đã được Ủy ban nhân dân huyện HM cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số V 197179 vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Số 00114 QSDĐ ngày 28/10/2002, Ông NĐ_Tú đã đặt cọc cho bà BĐ_Sinh số tiền 40.000.000 (Bốn mươi triệu) đồng. Hai bên thỏa thuận sau khi bà BĐ_Sinh hoàn thành thủ tục tách thửa thì sang tên cho ông NĐ_Tú và ông NĐ_Tú giao đủ số tiền còn lại.
222/2015/DS-GĐT: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 859
- 12
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Phương Ninh trình bày: Ông có thỏa thuận nhận chuyển nhượng của bà BĐ_Thái Thị Bạch Hà quyền sử dụng đất diện tích 645 m2 tại thửa 308 tờ bản đồ số 24 khu phố 1, thị trấn HM giá 2.700.000.000 đồng. Ngày 10/03/2008 ông đã đặt cọc trước cho bà BĐ_Hà số tiền 400.000.000 đồng, ngày 12/03/2008 ông đưa tiếp 2.100.000.000 đồng. Ông và bà BĐ_Hà đã ký hợp đồng đặt cọc, bà BĐ_Hà đã giao cho ông bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thỏa thuận khi ra công chứng hợp đồng chuyển nhượng và sang tên cho ông NĐ_Ninh xong thì ông NĐ_Ninh đưa nốt số tiền 200.000.000 đồng.
174/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 786
- 5
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tháng 9/2007, vợ ông Mai Văn Dang tự xưng tên là LQ_Lê Thị Duyên có thỏa thuận bán cho bà diện tích đất ruộng 3267m2 do bà LQ_Lê Thị Duyên đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vợ ông Đang đưa cho bà xem giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều mang tên LQ_Lê Thị Duyên; bà và bà LQ_Duyên thỏa thuận giá chuyển nhượng là 100.000.000 đồng, bà đã đưa cho bà LQ_Duyên 29.000.000 đồng đặt cọc, còn lại 71.000.000 đồng bà sẽ trả khi hoàn tất thủ tục sang tên và khi bà nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà sau hai tháng, bà LQ_Duyên có làm biên nhận viết tay do bà LQ_Duyên viết và ký tên. Sau 02 tháng, bà LQ_Duyên không thực hiện hợp đồng, do bà cần tiền làm ăn nên bà đã thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà LQ_Lê Thị Duyên cho bà Nguyễn Ngọc Dung với số tiền là 10.000.000 đồng.