- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 33/2014/DS-ST
- Ngày tuyên án: 26-09-2014
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận toàn bộ
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 7 Điều 25; Điểm a Khoản 1 Điều 33; Điểm c Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 3 Điều 159; Điều 195; Điều 245)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 124; Điều 127; Điều 134; Điều 137; Điều 450; Khoản 2 Điều 305)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30)
417/2015/ST-DS: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 7126
- 188
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 05/01/2001, bà NĐ_Trần Thị Kim Thủy và bà BĐ_Huỳnh Thị Hoa ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (giấy tay) diện tích 450m2 thuộc lô A 21, 22, 23 với giá thỏa thuận là 118 lượng vàng SJC và bà NĐ_Thủy đã giao đủ số vàng theo thỏa thuận cho bà BĐ_Huỳnh Thị Hoa. Bà NĐ_Trần Thị Kim Thủy đã nhiều lần yêu cầu bà BĐ_Hoa làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận nhưng bà BĐ_Hoa không thực hiện. Năm 2010, bà BĐ_Hoa yêu cầu bà NĐ_Thủy ký giấy cam kết đồng ý để bà BĐ_Hoa đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với điều kiện sau khi bà BĐ_Hoa đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bà BĐ_Hoa sẽ làm thủ tục chuyển tên lại cho bà NĐ_Thủy theo quy định.
04/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 5349
- 48
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện đề ngày 05-11-2007 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà Kiều Thị Tý trình bày: Năm 1996, vợ chồng bà có mua 02 căn nhà cấp 4 trên diện tích đất thổ cư khoảng 160m2 của gia đình ông Lê Văn Ngự tại xã Xuân La, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (nay là tổ 11, cụm 2, phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội). Việc mua bán hai bên có lập hợp đồng, có ghi rõ những tài sản, nhà trên đất và các mặt tiếp giáp của thửa đất. Do vợ chồng bà chưa có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, nên chính quyền địa phương không xác nhận việc mua bán giữa gia đình bà và gia đình ông Ngự. Giá mua là 110 cây vàng, bà đã trả đủ cho vợ chồng ông Ngự và gia đình ông Ngự đã giao nhà, đất cho bà quản lý, sử dụng.
09/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4931
- 263
23/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4341
- 142
63/2013/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3975
- 185
1158/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3555
- 146
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 10/01/2001 ông BĐ_Châu Văn Ngân có làm giấy sang nhượng cho ông NĐ_Nguyễn Minh Đinh 500m2 đất trong khuôn viên Công ty Hà Việt tại số 2/144 xa lộ Hà Nội, phường HP, Quận X, Thành phố HCM (nay là số 15, đường số 6, khu phố 1, phường HP, Quận X, Thành phố HCM) với tổng số tiền là 50 lượng vàng 9999. Khi thực hiện việc sang nhượng, đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ có bằng khoán của chế độ cũ đứng tên ông BĐ_Ngân. Sau khi làm giấy sang nhượng bà LQ_Nguyễn Thị Minh đã giao ngay 01 lần đủ 50 lượng vàng 9999 cho ông BĐ_Ngân tại nhà ông ở số 2/144 xa lộ Hà Nội, phường HP, Quận X. Ông BĐ_Ngân hứa khi nào hợp thức hóa xong giấy tờ sẽ làm thủ tục sang tên và giao đất.
214/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3533
- 150
166/2014/DS-ST: Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3460
- 70
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã thừa nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa bà NĐ_Ly và ông BĐ_Vinh xác lập chỉ vì mục đích đảm bảo cho số tiền vay, là phù hợp với biên nhận hợp đồng vay giữa nguyên đơn và bị đơn do phía bà NĐ_Ly cung cấp, nhưng thấy rằng hợp đồng vay của bà NĐ_Ly và ông BĐ_Vinh đã xác lập bằng văn bản là biên nhận nợ và có thế chấp giấy chứng nhận QSDĐ của ông BĐ_Vinh nên đã thỏa mãn quyền và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng vay tài sản
94/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2715
- 116
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Lại Văn Hà có đại diện theo uỷ quyền là ông Nguyễn Thanh Phước trình bày: Ngày 18/9/2010 ông NĐ_Lại Văn Hà thoả thuận với ông BĐ_Võ Ngọc Thịnh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất thuộc thửa đất 231, 232, 253 tờ bản đồ số 9 xã VL B, huyện BC có diện tích là 3.791m2 với giá là 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng). Ngày 18/9/2010 ông NĐ_Hà đặt cọc cho ông BĐ_Thịnh 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng). Ngày 03/11/2011 hai bên tiến hành ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Phòng công chứng Tân Tạo đồng thời ông NĐ_Hà cũng thanh toán hết số tiền chuyển nhượng cho ông BĐ_Thịnh là 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng).
318/2016/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2714
- 89
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Diệu Hạnh có người đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Tuấn Lộc trình bày: Ngày 18/7/2012 bà NĐ_Nguyễn Thị Diệu Hạnh thỏa thuận với ông BĐ_Nguyễn Tấn Lợi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại số 8, hẻm 10, xã PL, huyện NB diện tích 95m2 với giá chuyển nhượng là 400.000.000 đồng. Ngày 06/8/2012 hai bên tiến hành ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Văn phòng công chứng Hội Nhập Quận Y, Thành phố HCM với giá là 50.000.000 đồng. Để làm tin ông BĐ_Lợi có thế chấp cho bà NĐ_Hạnh một thẻ ngành công an nhân dân mang số hiệu 283292.