cơ sở dữ liệu pháp lý


Từ khóa: Tranh chấp tiền đặt cọc,

89/2016/KDTM: Tranh chấp tiền đặt cọc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3529
  • 163

Tranh chấp tiền đặt cọc

30-09-2016
TAND cấp huyện

Nguyên đơn (Bên B) và bị đơn (A) có ký kết với nhau Hợp đồng mua bán hạt điều thô số VGC20152704/HĐMB/ĐT (viết tắt là Hợp đồng) ngày 27/4/2015 có nội dung: Bên A bán cho bên B số lượng 200 tấn hạt điều thô Nigeria, đơn giá 23.500.000 đồng/tấn, tổng giá trị hợp đồng là 4.700.000.000 đồng. Bên B đặt cọc cho bên A số tiền bằng 10% tổng giá trị hợp đồng. Bên A đồng ý hoàn trả 100% giá trị đặt cọc và bồi thường 100% giá trị đặt cọc nếu không thực hiện hợp đồng. Bên B đồng ý mất 100% giá trị đặt cọc nếu không thực hiện hợp đồng.


06/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2426
  • 75

Tranh chấp tiền đặt cọc

25-09-2014
TAND cấp tỉnh

08/2012/KDTM-ST: Tranh chấp tiền đặt cọc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2192
  • 58

Tranh chấp tiền đặt cọc

29-08-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 20/12/2011 và đơn khởi kiện bổ sung lần 3 ghi ngày 17/4/2011 và tại các bản tự khai của NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam do bà Trần Đỗ Thúy Oanh đại diện trình bày: Ngày 05/11/2011 NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam do bà Trần Đỗ Thúy Oanh đại diện, đã thỏa thuận lập hợp đồng thuê căn nhà số 474 LHP, Phường 1, Quận X với bà BĐ_Nguyễn Thiên Ngân Hồng, hợp đồng thuê do hai bên thống nhất soạn thảo. Theo nội dung hợp đồng thì bà BĐ_Nguyễn Thiên Ngân Hồng đồng ý cho NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam thuê toàn bộ căn nhà để Công ty làm văn phòng và showroom, giá thuê là 1.000 USD/tháng; giá thuê ổn định trong 02 năm; thời gian thuê là 02 năm; ngày giao mặt bằng trễ nhất là ngày 10/11/2011, tuy nhiên các bên chưa thực hiện việc ký kết hợp đồng.


24/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2050
  • 33

Tranh chấp tiền đặt cọc

10-09-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn có ông Nguyễn Định Tường đại diện trình bày: Ngày 20/11/2010, NĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Dịch vụ Thương Mại Minh Quân (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Quân) có ký kết “Hợp đồng cho thuê mặt bằng” với BĐ_Công ty TNHH Điện tử Thanh Danh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Danh) nội dung chính: BĐ_Công ty Thanh Danh cho NĐ_Công ty Minh Quân thuê quyền sử dụng lô đất 3.902m2 thuộc thửa đất số 98-23, tờ bản đồ số 72 toạ lạc tại đường Nguyễn Hữu Thọ, Quận 7, Tp. HCM. Mục đích thuê là để đầu tư xây dựng kinh doanh theo giấy phép của NĐ_Công ty Minh Quân. Giá thuê được các bên thoả thuận trả bằng tiền USD và qui định cụ thể tại Điều 2 của hợp đồng. Ngay khi ký hợp đồng NĐ_Công ty Minh Quân đã đặt cọc cho BĐ_Công ty Thanh Danh số tiền 2.040.000.000 đồng (còn nợ 75.000.000 đồng) số tiền còn lại là 75.000.000 đồng sẽ được NĐ_Công ty Minh Quân giao khi công chứng.


11/2012/KDTM-ST: Tranh chấp tiền đặt cọc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1299
  • 32

Tranh chấp tiền đặt cọc

11-09-2012
TAND cấp huyện

Ông BĐ_Khanh là bạn hàng đối tác cung cấp nguyên vật liệu sản xuất hàng hóa cho NĐ_Công ty Thanh An. Do nhu cầu cần mặt bằng và nhà kho để chứa hàng nên NĐ_Công ty TNHH thực phẩm Thanh An (sau đây gọi là NĐ_Công ty Thanh An ) đã cử nhân viên bà Võ Kim Chi đến liên hệ với ông BĐ_Hoàng Minh Khanh chủ sở hữu căn nhà số 730/76 đường LLQ, Phường 9, quận TB để thuê nguyên căn nhà này. Ngày 10/4/2012, bà Chi đã đến đặt cọc cho ông BĐ_Hoàng Minh Khanh số tiền 180.000.000 đồng (tương đương 6 tháng tiền nhà) và trả trước số tiền 30.000.000 đồng cho tháng thuê nhà đầu tiên nhằm để thực hiện việc giao kết hợp đồng thuê nhà. Bà Chi đã nhận nhà và chìa khóa do ông BĐ_Khanh giao ngay khi giao tiền để tiến hành việc cúng lấy ngày dọn vào ngay vào căn nhà nêu trên ngày 10/4/2012.