- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 733/2012/KDTM-ST
- Ngày tuyên án: 30-05-2012
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận toàn bộ
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 29, Điều 34, Điều 35 Khoản 1 Điều 131)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 342, Điều 343, Điều 355)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2, Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 30)
- Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc Hội (Điều 54, Điều 56)
20/2014/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 11742
- 470
01/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 9330
- 470
164/2011/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 5651
- 241
26/2011/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 5571
- 229
10/2013/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 5516
- 247
33/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 5383
- 209
10/2016/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 4992
- 152
Ngày 08-3-2012, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Campuchia) và Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Khởi Minh (sau đây gọi tắt là Công ty Khởi Minh) đã ký Hợp đồng tín dụng hạn mức số 01/2012/HĐ. Theo đó, Ngân hàng Campuchia cấp tín dụng cho Công ty Khởi Minh với hạn mức tín dụng tối đa là 20.000.000.000đ (hai mươi tỷ đồng) để bổ sung vốn lưu động, thời hạn sử dụng hạn mức của hợp đồng này là đến ngày 08-3-2013. Tài sản đảm bảo của hợp đồng tín dụng là nhà và đất tại thôn Phú Mỹ, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội thuộc sở hữu của bà Nguyễn Xuân Hường, được thế chấp theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số công chứng 876.12, quyển sổ 01/TP/CC-SCC/HĐGD được Phòng công chứng số 1 thành phố Hà Nội công chứng ngày 07-3-2012.
02/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 4620
- 232
Ngân hàng công thương Việt Nam (nay là Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam) - Chi nhánh khu công nghiệp Bình Dương (sau đây gọi tắt theo tên giao dịch là VietinBank) và Công ty TNHH Ngọc Quang (sau đây gọi tắt là Công ty Ngọc Quang) ký kết nhiều hợp đồng tín dụng; tính đến năm 2006, hai bên xác nhận còn lại 13 hợp đồng tín dụng quá hạn chưa thanh toán với tổng số tiền nợ gốc là 12.264.300.000 đồng. Để đảm bảo cho các khoản vay của 13 Hợp đồng tín dụng này, hai bên đã ký kết 09 Hợp đồng cầm cố, thế chấp và bảo lãnh
Yêu cầu đòi “phạt chồng phạt và lãi chồng lãi” 5% trên số dư nợ gốc và lãi của ngân hàng bị Tòa bác cho dù kháng cáo nhiều lần Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 4394
- 122
Thỏa thuận này của các bên là trái với quy định của pháp luật vì việc các bên thỏa thuận tại Điều 3 của Hợp đồng tín dụng “lãi suất nợ quá hạn: 150% X lãi suất trong hạn”, về bản chất lãi suất nợ quá hạn đã là một biện pháp phạt vi phạm hợp đồng, nên tại Điều 15 của Hợp đồng nêu trên, các bên còn thỏa thuận bên vay “phải chịu thêm khoản tiền phạt là 5% trên số dư nợ gốc và lãi” là phạt chồng phạt và lãi chồng lãi, Tòa án cấp phúc thẩm buộc BĐ_Công ty Hà Khoa phải thanh Toán cho Ngân hàng khoản tiền này là không đúng pháp luật.
27/2017/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3563
- 78
NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Minh - Chi nhánh 10 Thành phố HCM không đồng ý với ý kiến của BĐ_Công ty cổ phần Nhựa Trường Vinh và của ông LQ_Thức, đề nghị chủ tải sản thực hiện đúng nghĩa vụ đã ký kết theo Hợp đồng đã thế chấp vì việc giao dịch giữa BĐ_Công ty cổ phần Nhựa Trường Vinh và Chủ sở hữu hai căn nhà trên Ngân hàng không biết, trong Hợp đồng thế chấp không ghi thời hạn.