- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp tiền đặt cọc
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 08/2012/KDTM-ST
- Ngày tuyên án: 29-08-2012
- Kết quả vụ việc: Không chấp nhận toàn bộ
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm e Khoản 1 Điều 29; Điểm b Khoản 1 Điều 33; Điểm g Khoản 1 Điều 36; Khoản 1 Điều 131; Khoản 3 Điều 193; Khoản 1 Điều 202; Khoản 2 Điều 218; Khoản 1 Điều 245)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 122; Điều 127; Điều 128; Điều 137)
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Điều 306)
- Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 33/2002/QH10 ngày 02/04/2002 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 2 Điều 32)
- Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/03/2005 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004" (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm b Khoản 1.1 Điều 1 của Mục I)
- Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 Hướng dẫn xét xử và thi hành án về tài sản do Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Từ khóa: Tranh chấp hợp đồng có thỏa thuận sử dụng ngoại tệ, Thỏa thuận sử dụng ngoại tệ,
20/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 4163
- 104
BĐ_Công ty TNHH KH Asianna Plaza SG (BĐ_Công ty KH) và NĐ_Công ty TNHH Thương mại Thành Thảo (NĐ_Công ty Thành Thảo) ký kết thỏa thuận thuê mặt bằng vào ngày 17/7/2009 với nội dung sau: BĐ_Công ty KH sẽ cho NĐ_Công ty Thành Thảo thuê mặt 02 bằng được xác định tại lầu 1, vị trí FF23A và vị trí FF01A của Tòa nhà để kinh doanh hàng hóa, thời hạn thuê 02 năm, giá thuê mỗi tháng là 4.657, 57 USD tại vị trí FF23A đặt cọc 02 tháng là 9.315,14 USD và giá thuê một tháng là 3.629,7 USD tại vị trí FF01A , đặt cọc 02 tháng là 7.259,4 USD. Thực hiện thỏa thuận vào ngày 14/8/2009. NĐ_Công ty Thành Thảo đã chuyển tiền đặt cọc là 16.574,54 USD tương đương 295.323.966 đồng, số tiền đã được chủ đầu tư xác nhận bằng văn bản ngày 17/9/2009. Sau khi ký kết thỏa thuận và đặt cọc, NĐ_Công ty Thành Thảo đã đầu tư số tiền là 315.246.000 đồng để trang trí mặt bằng và tiến hành công việc kinh doanh.
89/2016/KDTM: Tranh chấp tiền đặt cọc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 4031
- 164
Nguyên đơn (Bên B) và bị đơn (A) có ký kết với nhau Hợp đồng mua bán hạt điều thô số VGC20152704/HĐMB/ĐT (viết tắt là Hợp đồng) ngày 27/4/2015 có nội dung: Bên A bán cho bên B số lượng 200 tấn hạt điều thô Nigeria, đơn giá 23.500.000 đồng/tấn, tổng giá trị hợp đồng là 4.700.000.000 đồng. Bên B đặt cọc cho bên A số tiền bằng 10% tổng giá trị hợp đồng. Bên A đồng ý hoàn trả 100% giá trị đặt cọc và bồi thường 100% giá trị đặt cọc nếu không thực hiện hợp đồng. Bên B đồng ý mất 100% giá trị đặt cọc nếu không thực hiện hợp đồng.
06/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2642
- 77
24/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2401
- 33
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn có ông Nguyễn Định Tường đại diện trình bày: Ngày 20/11/2010, NĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Dịch vụ Thương Mại Minh Quân (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Quân) có ký kết “Hợp đồng cho thuê mặt bằng” với BĐ_Công ty TNHH Điện tử Thanh Danh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Danh) nội dung chính: BĐ_Công ty Thanh Danh cho NĐ_Công ty Minh Quân thuê quyền sử dụng lô đất 3.902m2 thuộc thửa đất số 98-23, tờ bản đồ số 72 toạ lạc tại đường Nguyễn Hữu Thọ, Quận 7, Tp. HCM. Mục đích thuê là để đầu tư xây dựng kinh doanh theo giấy phép của NĐ_Công ty Minh Quân. Giá thuê được các bên thoả thuận trả bằng tiền USD và qui định cụ thể tại Điều 2 của hợp đồng. Ngay khi ký hợp đồng NĐ_Công ty Minh Quân đã đặt cọc cho BĐ_Công ty Thanh Danh số tiền 2.040.000.000 đồng (còn nợ 75.000.000 đồng) số tiền còn lại là 75.000.000 đồng sẽ được NĐ_Công ty Minh Quân giao khi công chứng.
11/2012/KDTM-ST: Tranh chấp tiền đặt cọc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1526
- 32
Ông BĐ_Khanh là bạn hàng đối tác cung cấp nguyên vật liệu sản xuất hàng hóa cho NĐ_Công ty Thanh An. Do nhu cầu cần mặt bằng và nhà kho để chứa hàng nên NĐ_Công ty TNHH thực phẩm Thanh An (sau đây gọi là NĐ_Công ty Thanh An ) đã cử nhân viên bà Võ Kim Chi đến liên hệ với ông BĐ_Hoàng Minh Khanh chủ sở hữu căn nhà số 730/76 đường LLQ, Phường 9, quận TB để thuê nguyên căn nhà này. Ngày 10/4/2012, bà Chi đã đến đặt cọc cho ông BĐ_Hoàng Minh Khanh số tiền 180.000.000 đồng (tương đương 6 tháng tiền nhà) và trả trước số tiền 30.000.000 đồng cho tháng thuê nhà đầu tiên nhằm để thực hiện việc giao kết hợp đồng thuê nhà. Bà Chi đã nhận nhà và chìa khóa do ông BĐ_Khanh giao ngay khi giao tiền để tiến hành việc cúng lấy ngày dọn vào ngay vào căn nhà nêu trên ngày 10/4/2012.