- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 22/2014/KDTM-ST
- Ngày tuyên án: 14-03-2014
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận toàn bộ
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm a Khoản 1 Điều 29; Điểm b Khoản 1 Điều 33; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Khoản 2, Khoản 3 Điều 56; Khoản 2, Khoản 3 Điều 73; Điều 74; Điều 75; Khoản 1 Điều 131; Điều 153; Điều 154; Điều 174; Điều 183; Khoản 2 Điều 195; Điều 199; Khoản 3 Điều 208 )
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 2 Điều 305; Khoản 1, 2 Điều 438 )
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Khỏan 1 Điều 50; Điều 306; Điều 319)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30)
22/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2712
- 39
Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng
Vào ngày 09/11/2011, giữa bà NĐ_Trần Thị Hoa với BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Xây dựng và Thương mại Hữu Tân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hữu Tân) do ông Phan Phước Thông làm đại diện theo pháp luật có ký hợp đồng mua bán hàng hóa, với nội dung cụ thể như sau: - Đối tượng của hợp đồng là: bên B (bà NĐ_Trần Thị Hoa) cung cấp một số vật liệu xây dựng cho bên A (BĐ_Công ty Hữu Tân) bao gồm đá (1x2; 0.4, 4x6) cát các loại; gạch các loại, xi măng các loại, cừ các loại. - Giá mua bán: theo thời giá tại thời điểm giao hàng - Thời gian thực hiện hợp đồng: từ ngày 09/11/2011 đến ngày 30/11/2011 và sau đó hai bên gia hạn hợp đồng đến ngày 31/3/2012. - Hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt Việt Nam, tính tại thời điểm thanh toán hoặc chuyển khoản.
92/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1964
- 30
Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng
NĐ_Công ty Thái Ninh chỉ yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần Đông Hương trả lãi theo mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước từ ngày 30/4/2012 đến ngày xét xử sơ thẩm hơn 36 tháng nhưng tính tròn là 36 tháng, theo mức lãi suất là 9%/năm (0.75%/tháng). Xét thấy yêu cầu này của nguyên đơn có lợi cho bị đơn nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
06/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1428
- 12
Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng
Ngày 10/12/2004, hai bên lập biên bản xác nhận công nợ (BL.10) với nội dung: Tổng giá trị 03 hợp đồng là: 3.787.800.000 đồng; Tổng giá trị thực hiện là: 2.936.149.542 đồng; Đã thanh toán: 2.326.891.200 đồng; Còn lại: 609.258.342 đồng. Nay công trình đã đưa vào sử dụng, nhưng BĐ_Công ty XDGTLT vẫn chưa thanh toán số tiền còn nợ nêu trên. Yêu cầu BĐ_Công ty XDGTLT và ông LQ_Trương Hữu Kiên – Giám đốc xí nghiệp xây dựng An Đại phải thanh toán hết số tiền mua vật tư còn nợ trên và tiền lãi của số tiền này tính từ ngày 10/12/2004 (BL.114) theo lãi suất quá hạn của Ngân hàng nhà nước.
01/2014/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa (vật liệu xây dựng) Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1092
- 16
Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật thương mại 2005 thì bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn vào thời điểm nguyên đơn giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hóa. Vì vậy, cần xử buộc BĐ_Công ty TNHH Anh Quang có nghĩa vụ trả cho NĐ_Công ty cổ phần Quang Minh số tiền nợ còn lại phát sinh từ hợp đồng mua bán là 473.065.468đ (Bốn trăm bảy mươi ba triệu không trăm sáu mươi lăm ngàn bốn trăm sáu mươi tám đồng) theo yêu cầu của NĐ_Công ty cổ phần Quang Minh là hoàn toàn phù hợp