- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 38/2014/DS-ST
- Ngày tuyên án: 31-07-2014
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận toàn bộ
-
Hợp Đồng Tặng Cho Cổ Phần
Ngôn ngữ:
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 3 Điều 25; Điều 33; Điểm c Khoản 1 Điều 35; Điều 32a; Điều 159; Điều 177; Khoản 1 Điều 202; Khoản 2 Điều 218)
- Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 1 Điều 3; Điều 90; Điều 91; Điều 92; Điều 93; Điều 107)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 121; Điều 122; Điều 124; Điều 465; Điều 467; Điều 689; Điều 722; Điều 723)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30)
750/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng tặng cho nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1252
- 41
Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Vào năm năm 2005 bà NĐ_Trần Thị Thúy Ngân, ông Nguyễn Văn Tỷ (chồng bà NĐ_Ngân) có vay của Ngân hàng Việt Á số tiền 500.000.000đồng. Do hoàn cảnh khó khăn không có khả năng trả nợ nên ông Tỷ, bà NĐ_Ngân có nhờ vợ chồng ông BĐ_Hoàng Văn Trung và bà BĐ_Châu Yến Phụng (em ruột của bà NĐ_Ngân) cầm cố dùm căn nhà 113 đường TQ, Phường 4, Quận T, Thành phố HCM (gọi là nhà 113 TQ) thuộc quyền sở hữu của bà NĐ_Ngân, ông NĐ_Tình để vay tiền. Bà BĐ_Phụng nói rằng ông Tỷ, bà NĐ_Ngân phải làm thủ tục tặng cho bà Phượng, ông Trí căn nhà trên thì mới có thể vay được tiền. Nghe theo lời bà Phượng, nên ông NĐ_Tình, bà NĐ_Ngân đã ký “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở” số 31823/HĐ-TCN ngày 02/12/2005 tại Phòng Công chứng số 2 Thành phố HCM có nội dung tặng cho nhà 113 TQ cho ông Trí và bà Phượng.
519/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 878
- 17
Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Năm 1994, ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Cẩm Hoa chung sống với nhau như vợ chồng (không đăng ký kết hôn). Trong thời gian chung sống với bà BĐ_Hoa, ông NĐ_Bình đã đưa cho bà BĐ_Hoa: - 20 chỉ vàng 24k để bà BĐ_Hoa trả nợ riêng trước khi về chung sống với nhau; - Cho bà BĐ_Hoa 10.000.000đ để tiêu sài trong thời gian chấp hành hình phạt tù (hồ sơ không có tài liệu tù về tội gì, thời hạn bao nhiêu); - Giao cho bà BĐ_Hoa cất giữ tài sản do hai người tạo lập gồm 01 đôi bông tai 10 chỉ vàng, 05 chỉ vàng và 50.000.000đ (không có tài liệu chứng minh giao). Ngoài ra, ông còn nhận chuyển nhượng 18.942m2 đất của bà Chắc Thị Nhớ (nay bà Nhớ đã chết), giá 12 chỉ vàng, nhưng sau đó bà Bảy làm thủ tục đứng tên riêng. Nguồn gốc tiền để mua đất của là do ông trúng vé số và vay mượn của một sô người khác; sau này ông và bà BĐ_Hoa làm ruộng có tiền đã trả nợ tiền vay mua đất.