- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 1006/2008/KDTM-ST
- Ngày tuyên án: 11-07-2008
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận 1 phần
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm g Khoản 1 Khoản 4 Điều 29; Điểm b Khoản 1 Điều 33; Điểm a Khoản 1 điều 34; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điều 281; Khoản 1 Điều 131; Khoản 5 Điều 236; Điều 238; Khoản 1 Điều 245; Khoản 1 Điều 218)
- Nghị định số 17-HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế (Văn bản hết hiệu lực)
- Bộ luật Dân sự số 44-L/CTN ngày 28/10/1995 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực)
- Luật Thương mại số 58/L-CTN ngày 10/05/1997 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 45)
- Nghị định số 70-CP ngày 12/06/1997 của Chính phủ Về án phí, lệ phí toà án (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm e Khoản 2 Điều 15; Khoản 2 Điều 18; Khoản 1 Điều 19)
02/2012/KDTM–ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2041
- 50
Tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư
Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/8/2005, đơn khởi kiện bổ sung ngày 14/9/2011 và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án bà NĐ_Lê Thị Huỳnh Mừng và chồng là ông LQ_Dương Văn Bằng trình bày: bắt đầu vào năm 2002 có góp vốn với ông BĐ_Lý Kim Thanh để nuôi 4 hồ cá tra do ông BĐ_Thanh trực tiếp nuôi. Việc góp vốn hai bên chỉ thỏa thuận bằng miệng, quá trình nuôi cũng không lập sổ sách theo dõi nên hai bên tranh chấp nhau trong việc chia lời, lỗ. Vợ chồng bà NĐ_Mừng, ông LQ_Bằng yêu cầu những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông BĐ_Lý Kim Thanh (bị đơn) hoàn trả tiền góp vốn và tiền lời nuôi cá tổng cộng là 442.201.000đ (bốn trăm bốn mươi hai triệu ba trăm lẻ một ngàn đồng).