- Vụ việc, Vụ án: Đòi lại tài sản
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 03/2014/KDTM-ST
- Ngày tuyên án: 18-07-2014
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận 1 phần
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 25; Điều 29; Điều 34; Điều 131; Khoản 2 Điều 199; Điều 202; Điều 218)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 256; Điều 280; Điều 281)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30)
- Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn Quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật tố tụng dân sự (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm b Khoản 3 Điều 23)
- Thông tư liên tịch số 15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 15/09/2011 giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng quy định về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của Luật Tương trợ tư pháp (Văn bản hết hiệu lực)
Từ khóa: Tranh chấp tiền đặt cọc, Không áp dụng thời hiệu khởi kiện,
87/2011/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1603
- 30
106/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1325
- 49
NĐ_Công ty TNHH Nước giải khát Thanh Thanh là Công ty hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngành nghề sản xuất là các mặt hàng nước giải khát. Theo đó, năm 1997 và năm 2000 giữa NĐ_Công ty và anh BĐ_Phạm Văn Quân có ký hợp đồng và hợp đồng đại lý đặc biệt cùng thỏa thuận để anh BĐ_Quân mở đại lý bán hàng các sản phẩm của NĐ_Công ty. Thời gian đầu hai bên thực hiện hợp đồng không có vướng mắc gì. Đến năm 2003 thì phát sinh tranh chấp. Nguyên nhân do anh BĐ_Quân không thanh toán tiền hàng cho NĐ_Công ty. Tại Biên bản xác nhận nợ ngày 23/10/2003 thì anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty số tiền nước là 991.289.860đ và 115.576 két vỏ chai. Sau khi xem xét đối chiếu qua các lần anh BĐ_Quân thanh toán, các khoản hoa hồng, khuyến mãi anh BĐ_Quân được hưởng, NĐ_Công ty nhất trí giảm nợ cho anh BĐ_Quân tổng số 390.845.000đ tiền nước và 510 két vỏ chai. Như vậy, anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty: Tiền nước: 600.444.860đ; Vỏ chai: 115.066 két. (Giá trị vỏ chai là 63.200đ/két x 115.066 két = 7.272.171.200đ).