cơ sở dữ liệu pháp lý


Từ khóa: Giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01/7/1991, Đòi lại nhà đất cho ở nhờ,

86/2015/DS-ST: Đòi lại nhà cho ở nhờ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2837
  • 39

Đòi lại nhà cho ở nhờ

07-04-2015
TAND cấp huyện

Năm 2013, bà BĐ_Đoàn Thị Như Thanh có thỏa thuận bán cho bà căn nhà số 208/15 BH, Phường Z, Quận Z, TPHCM với giá 600.000.000 đồng, hai bên đã hoàn tất thủ tục mua bán, đồng thời phía bà BĐ_Thanh có ủy quyền cho bà đại diện đi đóng thuế trước bạ, nên sau khi đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước theo qui định thì bà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Sau khi hợp đồng mua bán nhà đã hoàn tất thì bà BĐ_Thanh đã trực tiếp giao chìa khoá nhà và giao nhà cho bà. Nhưng ngay sau đó bà BĐ_Thanh lại xin cho bà BĐ_Thanh ở nhờ 03 tháng để tìm nhà, bà đồng ý, nhưng từ tháng 3/2014 đến nay bà BĐ_Thanh không giao trả nhà cho bà. Ngày 07/8/2014,bà có gởi thông báo đòi nhà trong thời hạn 10 ngày nhưng bà BĐ_Thanh cũng không giao trả nhà nên bà đã khởi kiện.


757/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2157
  • 40

Đòi lại nhà cho ở nhờ

10-06-2015
TAND cấp huyện

Nguồn gốc nhà 16G PKK, phường ĐK, Quận X thuộc quyền sở hữu của ông Võ Văn Dậm (chết năm 1984) và bà Nguyễn Thị Thơm (chết năm 1989). Sau khi ông Dậm và bà Thơm chết, bà Võ Thị Hoa là con đại diện khai trình theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1630/SXD do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 16/9/2003. Sau đó, tháng 12/2003 bà Võ Thị Hoa lập Hợp đồng tặng cho nhà có số công chứng 036375/HĐ-TCN tại LQ_Phòng công chứng số 1 – Thành phố HCM nội dung bà Hoa tặng cho quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại số 16G PKK, phường ĐK, Quận X, Tp. HCM cho ông NĐ_Võ Văn Tiểu và bà NĐ_Phạm Tuyết Ngảnh. Sau khi được tặng cho căn nhà trên, ông NĐ_Tiểu và bà NĐ_Ngảnh đã hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với căn nhà này và được trung tâm thông tin tài nguyên môi trường và đăng ký nhà đất Tp. HCM xác nhận quyền sở hữu ngày 24/12/2003.


15/2006/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2133
  • 38

Đòi lại nhà cho ở nhờ

26-12-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Theo đơn khởi kiện của bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Tuyền ngày 04/10/2004 và lời khai của người đại diện theo uỷ quyền của bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Tuyền trình bày: Lô đất đang tranh chấp có nguồn gốc ông Lương Duy Ủy mua của bà Tôn Nữ Thị Phúc, ông Lương Duy Ủy qua đời từ năm 1968. Bà NĐ_Tuyền tiến hành làm thủ tục thừa kế căn nhà trên, cũng trong thời gian này bà NĐ_Tuyền cho ông Hoàng Hiệu ở nhờ, năm 1972 bà NĐ_Tuyền gửi nhà cho bà Nguyễn Thị Sinh trông coi giùm, cuối năm 1972 bà Sinh tự động cho bà Nguyễn Thị Cất ở nhờ một thời gian.


1488/2015/DS-PT: Đòi lại nhà cho ở nhờ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2108
  • 93

Đòi lại nhà cho ở nhờ

03-12-2015
TAND cấp tỉnh

Nguồn gốc nhà 16G PKK, phường ĐK, Quận X thuộc quyền sở hữu của ông Võ Văn Dậm (chết năm 1984) và bà Nguyễn Thị Thơm (chết năm 1989). Sau khi ông Dậm và bà Thơm chết, bà Võ Thị Hoa là con đại diện khai trình theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1630/SXD do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 16/9/2003.


630/2015/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1805
  • 31

Đòi lại nhà cho ở nhờ

29-06-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 15/3/2010 và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn - bà NĐ_Hứa Bửu Liêm trình bày như sau: Nhà và đất tọa lạc tại số 455/39 Bis A ADV, Phường X, Quận Y, Thành phố HCM là của mẹ bà là bà Hứa Anh mua của bà Phạm Thị Giá vào năm 1967 bằng giấy tay (đã thất lạc). Thời điểm đó, bà đứng tên hộ khẩu gia đình. Năm 1975, bà chuyển hộ khẩu về ở chung với mẹ tại số 339 đường 3/2, Quận Y để chăm sóc mẹ bà. Năm 1976, bà làm đơn bảo lãnh cho ông Lưu Quốc Minh là em vợ ông LQ_Ngô Vĩnh Xanh (em trai bà) nhập hộ khẩu vào căn nhà này, gia đình ông Minh cư ngụ từ đó đến nay. Việc cho ông Minh ở nhờ không được thể hiện bằng văn bản nhưng ông Minh có nói khi nào có nhà thì trả lại. Năm 1977, khi kê khai nhà đất, ông Minh khai căn nhà này là của bà Hứa Anh. Năm 1992, bà làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở nhà và quyền sử dụng đất. Ngày 21/8/2000, bà Hứa Anh được LQ_Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 9051/2000. Hiện ông Minh đã chết, các con của ông Minh đang sử dụng nhà và không trả lại cho bà. Nay bà khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Lưu Cẩm Đào và những người đang ở trong căn nhà trả lại nhà đất số 455/39 Bis A ADV, Phường X, Quận Y, Thành phố HCM cho mẹ bà có bà là người đại diện các đồng thừa kế.


716/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1790
  • 28

Đòi lại nhà cho ở nhờ

20-07-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 16/4/2007, các lời khai ông Lưu Chí Dũng là đại diện theo ủy quyền cho bà NĐ_Nguyễn Thị Cẩm và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông LQ_Nguyễn Kim Mong trình bày: Căn nhà 6/3 BTX, Phường X, quận TB, Thành phố HCM, nguồn gốc căn nhà này là của ông Nguyễn Văn Tấn (chết 1978). Ông Tấn có 04 người con: NĐ_Nguyễn Thị Cẩm, LQ_Nguyễn Văn Niên, Nguyễn Văn Lạc, LQ_Nguyễn Kim Mong. Hiện nay, bà NĐ_Cẩm (chết 2011), ông Lạc (chết 1990 hoặc 1991). Trước đây bà NĐ_Cẩm ủy quyền cho ông nhưng năm 2011 bà NĐ_Cẩm chết. Nay ông LQ_Mong có ủy quyền cho ông yêu cầu: ông BĐ_Cung là con của bà Lê Xuân Hoa trả lại căn nhà trên. Trước đây ông Tấn có cho thuê không biết có hợp đồng hay không nhưng bà Hoa có kê khai năm 1977. Với tiền thuê 500 đồng/1 tháng tiền chế độ cũ, không có thế chân, cho thuê không có thời hạn, không lấy tiền nhà từ sau giải phóng năm 1975. Năm 1983 bà Hoa chết nguyên đơn đòi lại nhà.Tình trạng nhà cho thuê lúc đó là nhà cấp 4: nhà tường, mái tôn, diện tích 36 m2.


83/2012/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1641
  • 54

Đòi lại nhà cho ở nhờ

13-02-2012
Tòa phúc thẩm TANDTC

497/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1617
  • 31

Đòi lại nhà cho ở nhờ

30-09-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải và tại phiên tòa, bà NĐ_Huỳnh Thị Tuyết Sương là nguyên đơn trình bày: Căn nhà 64/27, LQĐ, Phường Y, quận BT thuộc quyền sở hữu của bà theo Hợp đồng cho nhà số 59079 ngày 29/7/1996 có chứng thực của Phòng Công chứng nhà nước Số 1. Năm 1994, bà cho ông BĐ_Huỳnh Thanh Nhăm là em ruột của bà ở nhờ vì lúc này ông BĐ_Nhăm không có nhà ở. Nay, ông BĐ_Nhăm đã có nhà cửa nên nên bà yêu cầu ông BĐ_Nhăm và các con của ông BĐ_Nhăm trả căn nhà trên cho bà trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Vừa qua ông BĐ_Nhăm có yêu cầu bà trả tiền sửa chữa nhà và cũng đã có kết quả kiểm định nên bà đồng ý trả cho ông BĐ_Nhăm số tiền theo như kết quả kiểm định là 40.214.160 đồng, ngay sau khi ông BĐ_Nhăm trả nhà cho bà


07/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1597
  • 27

Đòi lại nhà cho ở nhờ

17-02-2012

428/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1584
  • 31

Đòi lại nhà cho ở nhờ

04-09-2015
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Sang làm việc tại Tổng Công ty liên hiệp các Xí nghiệp xây dựng Thủy Lợi 4 thuộc Bộ Thủy Lợi từ năm 1976, đến năm 1988 bà được cấp căn nhà tại số 79/5C 27 NX phường Y, quận BT, Tp. HCM quyết định số 324/QĐ/HĐ ngày 23/3/1988 của Tổng Giám đốc Liên hiệp các Xí nghiệp xây dựng Thủy Lợi 4, về phần diện tích bà không nhớ rõ, sau đó bà đưa chồng và con về ở tại căn nhà này. Đến năm 1995 bà và ông BĐ_Sao ly hôn theo quyết định số 112/TL ngày 19/5/1995 của Tòa án nhân dân quận BT. Sau khi ly hôn, ông BĐ_Sao xin ở lại căn nhà trên và bà đồng ý để cho ông BĐ_Sao ở lại, còn ba mẹ con bà dọn đến nơi khác sinh sống. Sau này bà đã nhiều lần yêu cầu lấy lại nhà để ở và làm “giấy Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất” nhưng ông BĐ_Sao cứ hẹn năm này qua năm khác không trả lại nhà cho bà. Vì vậy bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông BĐ_Sao phải trả lại căn nhà trên cho bà.