04/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1490
- 27
Trong đơn khởi kiện ngày 18/4/2013, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hằng Nga có ông Nguyễn Hiếu Hòa Khánh là người đại diện theo ủy quyền trình bày: NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hằng Nga chi nhánh Chợ Lớn (sau đây gọt tắt là Techcombank) và BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng - Quảng cáo M.E.B (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty M.E.B) thỏa thuận ký hợp đồng tín dụng trung, dài hạn số 10544/HĐTD/NH-PN/TCB ngày 17/01/2007. Nội dung hợp đồng thỏa thuận Techcombank cho BĐ_Công ty M.E.B vay số tiền vốn gốc 2.000.000.000 (hai tỷ) đồng; mục đích vay mua xe; thời hạn vay 48 tháng tính từ ngày giải ngân lần đầu; BĐ_Công ty M.E.B đã nhận đủ số tiền vốn vay theo hợp đồng tín dụng tại khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ số 10544 ngày 17/01/2007 và số 10544-2 ngày 26/01/2007.
03/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 4775
- 181
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Ngày 17/12/2010, BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư địa ốc Linh Nga (BĐ_Linh Nga Land) và NĐ_Công ty TNHH An Khang (NĐ_Công ty An Khang) đã ký hợp đồng thuê mặt bằng số: 135/BTL-HĐKT-2010, theo hợp đồng này thì BĐ_Linh Nga Land cho NĐ_Công ty An Khang thuê một phần diện tích (Mặt bằng) của Tòa nhà 172-174 KC, Phường NTB, Quận X, Thành phố HCM, để mở quán cà phê các loại, nước giải khát và thức ăn nhanh, với thời hạn thuê là 10 năm theo quy định trong Hợp đồng; giá thuê 03 năm đầu (17/02/2011 – 16/02/2014), tính bằng tiền Việt Nam đối với Khu T1: 20USD/m2 X 65 m2 = 1.300 USD, Khu T2: 20USD/m2 X 16 m2 = 320 USD, tổng cộng 1.620 USD/tháng. Ngày 24/3/2011, hai bên tiếp tục ký kết Phụ lục Hợp đồng số 01/PL-2011/HĐ: 135/BTL-HĐKT-2010 để sửa đổi, bổ sung một số điều khoản theo Hợp Đồng số: 135/BTL-HĐKT-2010, cụ thể như sau: + Thời hạn thuê là: 10 năm tính từ ngày 17/02/2011. + Mặt bằng thuê: thuộc tầng trệt và khu outdoor (ngoài trời) của Tòa nhà Times Square gồm: Mặt bằng 1: 81m2 (T1= 65m2, T2= 16m2); Mặt bằng 2: T3= 19m2.
04/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1516
- 18
Tranh chấp hợp đồng phân phối đồ dùng nhà bếp
Trong đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần Phát Đan và đại diện cho nguyên đơn ông Đinh Văn Tùng trình bày: NĐ_Công ty cổ phần Phát Đan (gọi tắt là NĐ_Công ty Phát Đan) và BĐ_Công ty cổ phần Lan Anh (gọi tắt là BĐ_Công ty Lan Anh) có ký kết tờ thỏa thuận chính sách kinh doanh ngày 20/3/2010 với thời hạn 03 năm, theo đó BĐ_Công ty Lan Anh mở showroom tên gọi Hậu Giang bán lẻ hàng hóa đồ dùng nhà bếp thương hiệu Sunhome của NĐ_Công ty Phát Đan. NĐ_Công ty Phát Đan bán hàng, hỗ trợ đầu tư showroom và hỗ trợ mặt bằng. Tờ thỏa thuận hợp tác kinh doanh có ông Ngô Ngọc Long - đại diện theo pháp luật của NĐ_Công ty Phát Đan ký tên nhưng không đóng dấu (mục 3 tờ thỏa thuận ghi showroom Khánh Hội là do sai lỗi đánh máy)
01/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 746
- 13
Nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP xăng dầu An Khang (NĐ_AK Bank) lần lượt ủy quyền cho các ông Lê Đăng Bảo, ông Nguyễn An Bình và ông Nguyễn Thanh Sang làm đại diện trình bày: Trong đơn khởi kiện ngày 14/01/2013, bản tự khai, các biên bản không tiến hành hòa giải được thì ngày 28/8/2012 Chi nhánh Sài Gòn NĐ_Ngân hàng TMCP xăng dầu An Khang và ông BĐ_Nguyễn Quốc Thịnh chủ Doanh nghiệp tư nhân xây dựng thương mại Vạn Phúc có ký Hợp đồng hạn mức tín dụng ngắn hạn số 0307.441/HĐHM/NH-PN/12. Nội dung Ngân hàng cho ông BĐ_Nguyễn Quốc Thịnh chủ Doanh nghiệp tư nhân xây dựng thương mại Vạn Phúc vay số tiền 2.000.000.000đ (hai tỷ đồng), thời hạn vay là 12 tháng, mục đích vay để bổ sung vốn lưu động kinh doanh thiết bị vệ sinh, vật tư xây dựng, trang trí nội thất. Hai bên có thỏa thuận bổ sung Giấy nhận nợ số GNN/01-0307.441/PN/12 ngày 30/8/2012, thỏa thuận lại thời hạn vay là 09 tháng kể từ ngày 30/8/2012 đến ngày 30/5/2013, trả nợ gốc vào cuối kỳ. Lãi suất vay là 15%/năm và chịu sự điều chỉnh theo quy định tại Điều 4 của Hợp đồng hạn mức tín dụng ngắn hạn số 0307.441/HĐHM/NH-PN/12 ngày 28/8/2012, trả lãi vào ngày 26 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 26/9/2012.
39/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 2505
- 73
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Nguyên đơn: Bà NĐ_Trần Quang Thanh trình bày tại đơn khởi kiện ngày 14/5/2014, các bản khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa: Bà vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Hoa Sao từ ngày 1/9/2009 theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn với chức danh Trưởng phòng phát triển kinh doanh số I-C024-LC3/209, đồng thời ngày 1/9/2009 công ty có ký phụ lục hợp đồng số I-C024-ALC3/2009 về việc trợ cấp tiền thôi việc cho bà trong thời gian làm việc tại công ty dịch vụ Mỹ Quan từ năm 2006-2008. Ngày 01/12/2012, công ty ký phụ lục hợp đồng số A1-I-C024- CL/2012 với mức lương gộp mỗi tháng là 47.522.880 đồng. Ngày 27/2/2012, bà bị chẩn đoán là mắc bệnh ung thư vú phải điều trị ngoại trú tại Bệnh viện ung bướu Thành phố HCM. Vào đầu tháng 6/2012, công ty không đồng ý cho bà đi làm toàn thời gian với lý do người mắc bệnh ung thư thì phải nghỉ bệnh, nếu bà muốn đi làm thì phải ký vào các giấy tờ do công ty soạn sẵn và theo bà Lê Hằng Quyên - trưởng bộ phận nhân sự cho là đúng theo quy định của pháp luật: Gồm đơn xin phép cho bà được làm việc, bà phải chịu trách nhiệm về việc thỉnh cầu này; Biên bản tạm hoãn về hợp đồng lao động mục đích là để công ty ngừng đóng các loại bảo hiểm cho người lao động theo luật định, hợp đồng tư vấn có hiệu lực từ ngày 01/6/2012 đến ngày 31/12/2012 nhằm hợp thức hóa cho việc bà đi làm việc bán thời gian thay cho hợp đồng lao động toàn thời gian.