cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

06/2013/LĐ-ST: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Sơ thẩm Lao động

  • 3103
  • 87

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

08-08-2013
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Thịnh làm việc tại BĐ_Công ty CP Công trình giao thông 05 vào ngày 23 tháng 9 năm 1995 theo loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đến ngày 01/01/2005 ông được đề bạt làm quyền trưởng phòng vật tư. Lúc đó, ông Nguyễn Ngọc Luận đã là Phó phòng phụ trách vật tư luân chuyển, theo dõi vật tư tại các kho trong đó có kho Rạch Chiếc của Công ty trong nhiều năm trước. Sau đó, vào tháng 5/2006, ông Luận chuyển sang công tác khác nhưng không có bàn giao công việc và chứng từ sổ sách cho ông NĐ_Thịnh. Cuối năm 2006 sau khi tổ chức kiểm kê, ông NĐ_Thịnh phát hiện ở kho Rạch Chiếc mất 94 tấn sắt thép và có báo cáo lãnh đạo BĐ_Công ty 05 và Tổng công ty 6. Sau đó, Công ty cho biết chỉ còn mất 33,572 tấn sắt thép và quy chụp ông NĐ_Thịnh phải chịu trách nhiệm, nói ông phải chứng minh được là không phải lỗi của ông.


06/2013/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động

  • 2326
  • 36

Tranh chấp về tiền lương

08-08-2013
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Thịnh làm việc tại BĐ_Công ty CP Công trình giao thông 05 vào ngày 23 tháng 9 năm 1995 theo loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đến ngày 01/01/2005 ông được đề bạt làm quyền trưởng phòng vật tư. Lúc đó, ông Nguyễn Ngọc Luận đã là Phó phòng phụ trách vật tư luân chuyển, theo dõi vật tư tại các kho trong đó có kho Rạch Chiếc của Công ty trong nhiều năm trước. Sau đó, vào tháng 5/2006, ông Luận chuyển sang công tác khác nhưng không có bàn giao công việc và chứng từ sổ sách cho ông NĐ_Thịnh. Cuối năm 2006 sau khi tổ chức kiểm kê, ông NĐ_Thịnh phát hiện ở kho Rạch Chiếc mất 94 tấn sắt thép và có báo cáo lãnh đạo BĐ_Công ty 05 và Tổng công ty 6. Sau đó, Công ty cho biết chỉ còn mất 33,572 tấn sắt thép và quy chụp ông NĐ_Thịnh phải chịu trách nhiệm, nói ông phải chứng minh được là không phải lỗi của ông.


14/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 700
  • 31

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

10-07-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 02/12/2011 cùng lời trình bày của nguyên đơn – bà NĐ_Ngô Thị Thúy Nữ thì vào ngày 19/06/2010 bà vào thử việc tại BĐ_Công ty TNHH A-Sonac Logistics (Việt Nam) theo thư mời của công ty. Nội dung thư mời ghi thời gian thử việc là 06 tháng với mức lương 28.500.000đ/tháng, bà có trình bày với Công ty rằng với trình độ Đại học của bà thì thời gian thử việc là 60 ngày, nhưng công ty nói không đổi nội dung hợp đồng được vì đây là qui định của công ty.


03/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 658
  • 17

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

28-05-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai và các biên bản hòa giải nguyên đơn bà NĐ_Lý Thị Bích Hà có ông Nguyễn Ngọc Hùng đại diện trình bày: Bà NĐ_Hà làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Honden (sau đây gọi tắt là Công ty) từ ngày 07/7/2011 nhưng đến đầu tháng 11/2011 mới ký hợp đồng lao động (không số) có xác định thời hạn là 12 tháng, từ ngày 07/11/2011 đến ngày 06/11/2012, chức vụ là Trưởng phòng hành chính nhân sự, mức lương theo hợp đồng là 3.600.000 đồng/tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT và BHTN, tuy nhiên mức lương chính của bà NĐ_Hà là 16.000.000 đồng/tháng (theo phụ lục số 1 về lương và chế độ).


01/2013/LĐ-ST: Yêu cầu bồi thường do vi phạm hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động

  • 7251
  • 270

Yêu cầu bồi thường do vi phạm hợp đồng lao động

22-01-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, biên bản làm việc và tại phiên tòa nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Dũng Tín có bà Nguyễn Thị Thanh Trúc đại diện trình bày: Ngày 01/11/2005 ông BĐ_Konwar Pramed Sangh (gọi tắt là BĐ_KP) có ký hợp đồng lao động với Công ty trách nhiệm hữu hạn D & A (gọi tắt là Công ty), chức danh của ông BĐ_KP là giám đốc và kiêm thêm chức vụ quản lý bất động sản. Cùng ngày 01/11/2005 ông BĐ_KP và Công ty có ký kết “Cam kết bảo mật và không xung đột lợi ích” với nội dung chính như sau: “- Nhân viên cam kết rằng trong suốt thời gian làm việc cho Công ty và sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty, Nhân viên sẽ giữ bí mật không tiết lộ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác biết, trừ những cá nhân được Công ty thuê thực hiện công việc phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty những Thôn Tin Mật, kể cả những thông tin do nhân viên tự thu thập…(theo điều 2);