cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

02/2016/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất Sơ thẩm Hành chính

  • 1362
  • 17

Khởi kiện quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất

11-01-2016
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung người khởi kiện bà NĐ_Đỗ Thị Tiên có ông Vũ Khắc Điệp là đại diện trình bày: Hộ bà NĐ_Đỗ Thị Tiên do bà làm chủ hộ được BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 903170 ngày 09/01/2003 có diện tích 2.431 m2 thuộc thửa đất số 468, 469, tờ bản đồ số 13 và Quyền sử dụng đất số 00957 có diện tích 1200 m2 cấp ngày 07/02/2002 thuộc thửa đất số 1517, tờ bản đồ số 13. Hộ gia đình của bà NĐ_Tiên gồm có 07 nhân khẩu là: Bà NĐ_Đỗ Thị Tiên- sinh năm 1945, ông Phạm Thanh Thiện- sinh năm 1964, ông Phạm Hiền Minh- sinh năm 1989, bà Phạm Thị Minh Tâm- sinh năm 1992, ông Phạm Minh Đức- sinh năm 1996, ông Phạm Minh Trí- sinh năm 1999 và Phạm Minh Đạt- sinh năm 2004.


25/2015/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính

  • 676
  • 13

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

27-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 12 tháng 8 năm 2014 và lời trình bày của người khởi kiện bà NĐ_Bùi Thị Trâm: Ngày 22/3/2013 BĐ_Uỷ ban nhân dân quận TĐ ban hành Quyết định số 1757/QĐ-UBND về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án Mở rộng Quốc lộ 1 đoạn từ Nút giao thông TĐ (Trạm 2) đến ranh tỉnh BD, nội dung chi trả, bồi thường cho hộ bà NĐ_Bùi Thị Trâm có tài sản bị thu hồi giải tỏa tại địa chỉ: 106/47 Khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM với tổng số tiền 2.020.516.438 đồng. Diện tích đất bị thu hồi là 249,5 m2 và các tài sản gắn liền.


417/2015/ST-DS: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 7127
  • 188

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

23-10-2015
TAND cấp huyện

Ngày 05/01/2001, bà NĐ_Trần Thị Kim Thủy và bà BĐ_Huỳnh Thị Hoa ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (giấy tay) diện tích 450m2 thuộc lô A 21, 22, 23 với giá thỏa thuận là 118 lượng vàng SJC và bà NĐ_Thủy đã giao đủ số vàng theo thỏa thuận cho bà BĐ_Huỳnh Thị Hoa. Bà NĐ_Trần Thị Kim Thủy đã nhiều lần yêu cầu bà BĐ_Hoa làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận nhưng bà BĐ_Hoa không thực hiện. Năm 2010, bà BĐ_Hoa yêu cầu bà NĐ_Thủy ký giấy cam kết đồng ý để bà BĐ_Hoa đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với điều kiện sau khi bà BĐ_Hoa đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bà BĐ_Hoa sẽ làm thủ tục chuyển tên lại cho bà NĐ_Thủy theo quy định.


74/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 918
  • 12

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

31-12-2013
TAND cấp huyện

Nguyên đơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sử dụng đất diện tích 80.852.2m2 tại địa chỉ 621 PVC Phường 7 Quận X (gọi tắt là số 621) theo các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T00292, T00293, T00294, T00295 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 30/5/2006, có thời hạn sử dụng đến ngày 31/12/2006. Từ năm 2001, nguyên đơn hợp đồng cho bị đơn thuê mặt bằng, kho bãi. Sau đó, hai bên đã ký biên bản thanh lý sau cùng vào ngày 25/6/2007 với nội dung tính đến ngày 31/5/2007 bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền thuê kho là 326.761.400 đồng. Bị đơn đã thanh toán được 20.000.000 đồng vào ngày 05/01/2008 thì ngưng. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán ngay số tiền còn thiếu là 306.761.400 đồng và tiền lãi chậm thanh toán từ ngày 01/6/2007 đến khi xét xử.


777/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 636
  • 13

Tranh chấp quyền sử dụng đất

01-07-2015
TAND cấp tỉnh

Phần đất đang tranh chấp có diện tích 600m2 thuộc xã VLB, huyện BC là của ông Phạm Văn Để. Ông Để có 5 người con gồm ông Phạm Văn Ba, bà Phạm Thị Ca, bà Phạm Thị Hai, bà Phạm Thị Tám, bà Phạm Thị Năm. Sau khi ông Để mất thì những người con thỏa thuận phân chia cho mỗi người được 1.200m2 đất. Bà Phạm Thị Ca là mẹ của bà được 1.200m2. Sau khi nhận đất thì bà Ca là người quản lý sử dụng phần đất này. Bà Ca có tất cả 04 người con, gồm ông Hồ Văn Hai (chết trước 1975, không có vợ con), bà Hồ Thị Ba, bà Hồ Thị Tư (chết trước 1975, không có chồng con), bà NĐ_Hồ Thị Hoa. Bà Ca khi đó ở cùng với bà Ba.