cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
172/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2919
  • 116

Tranh chấp thành viên công ty với pháp nhân (Công ty cổ phần)

07-09-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Đại diện nguyên đơn dân sự (NĐ_Công ty cổ phần Phan Hoa) trình bày: NĐ_Công ty cổ phần Phan Hoa gồm có 03 cổ đông sáng lập là ông Bùi Đức Nghĩa, Đinh Chí Linh và ông BĐ_Đỗ Văn Hùng. NĐ_Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003649 đăng ký lần đầu ngày 05/01/2004, đăng ký thay đổi lần một ngày 29/3/2004 tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố HN. Theo Điều lệ, NĐ_Công ty được các cổ đông sáng lập thông qua ngày 15/12/2003 thì NĐ_Công ty có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng chia thành 10.000 cổ phần. Sau đó thay đổi giảm còn 01 tỷ đồng. Ông Bùi Đức Nghĩa cam kết góp 600 triệu động, tương ứng với 6000 cổ phần bằng 60% vốn điều lệ; ông Đinh Chí Linh cam kết góp 300 triệu đồng tương ứng với 3000 cổ phần bằng 30% vốn điều lệ; ông BĐ_Đỗ Văn Hùng cam kết góp 100 triệu đồng tương ứng với 1000 cổ phần bằng 10% vốn điều lệ.


174/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2622
  • 55

Tranh chấp hợp đồng liên doanh

11-09-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Ngày 01/3/2005 NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà và BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang ký Hợp đồng số 03/HĐ-CT liên doanh kinh tế với nội dung chính là: NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà đồng ý liên doanh với BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang, BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang đồng ý đầu tư liên doanh của NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà để chăn nuôi lợn siêu nạc xuất khẩu với hình thức góp vốn, khoán gọn, thu lợi nhuận (lãi suất 0,7%/tháng). BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang phải thanh toán lãi cho NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý. NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà chỉ đầu tư lượng tài chính để liên doanh là 500 triệu đồng trong thời gian 5 năm. Hết thời hạn BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang phải thanh toán hết gốc và lãi cho NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà. Tài sản BĐ_Công ty cổ phần Phúc Giang làm thế chấp cho NĐ_Hợp tác xã Hồng Hà là hệ thống cây xăng đang hoạt động với trị giá 1,4 tỷ đồng.


199/2006/KT-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2532
  • 101

Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới

11-09-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Bà NĐ_Nguyễn Khoa Thi Phụng là chủ xe Huyndai (Đông lạnh) 15 tấn, biển kiểm soát: 57H-888x, đã mua bảo hiểm 100% giá trị xe tại Chi nhánh BĐ_Thành Khang BG thuộc BĐ_Công ty cổ phần Bảo hiểm Thành Khang Giấy chứng nhận bảo hiểm số 03102264 ngày 22/6/2004 có giá trị đến ngày 22/12/2004. Ngày 10/7/2004, xe nhận chở vải quả tươi của ông LQ_Nguyễn Thanh Khôi từ thị trấn C, huyện LN, tỉnh BG vào giao cho ông Phạm Văn Hùng - Chủ vựa trái cây ở 232 ấp Mỹ Thuận, TH, thị xã VL, tỉnh VL. Số lượng hàng 387 kiện bằng 11.997kg vải quả tươi. Khoảng 6h30’ ngày 13/7/2004, khi xe đến đèo Cổ Mã huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa do tránh xe ngược chiều đã đâm xuống rãnh thoát nước và vách núi gây tai nạn làm hỏng xe và hư hỏng hàng hóa trên xe.


195/2006/KTPT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1644
  • 32

Tranh chấp hợp đồng thi công san lấp mặt bằng

09-10-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Từ ngày 10/4/1993 đến ngày 15/11/1993 – Xí nghiệp Cơ giới Xây dựng 17 (nay là NĐ_Công ty cổ phần Cơ giới Xây dựng Trung Nam) đã ký 05 hợp đồng kinh tế san nền khu dân cư, làng giao thông; mặt bằng mỏ than và nền chợ cho BĐ_Công ty Thơ Hà (nay là BĐ_Công ty TNHH Thơ Hà) do ông Đặng Tất Lộc - Giám đốc Công ty ký hợp đồng. Dựa trên kết quả thanh lý hợp đồng kinh tế và đã thanh toán trả nợ thì BĐ_Công ty Thơ Hà còn nợ NĐ_Công ty cổ phần Cơ giới Xây dựng Trung Nam số tiền nợ gốc là 238.000.000 đồng (hai trăm ba mươi tám triệu đồng chẵn). Số tiền này luôn được đối chiếu xác nhận nợ từ năm 1994 đến năm 2005. Ngoài tiền gốc, NĐ_Công ty cổ phần Cơ giới Xây dựng Trung Nam và BĐ_Công ty Thơ Hà còn cam kết đơn vị khách trả nợ phải chịu tỷ lệ lãi suất tiền vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố theo từng giai đoạn chậm trả.


196/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1320
  • 49

Tranh chấp hợp đồng thanh toán thẻ

09-10-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Ngày 18/11/1999, NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Thành An do bà Bùi Thị Cúc (Trưởng phòng Thẻ - Sở Giao dịch) đại diện đã ký hợp đồng chấp nhận thẻ thanh toán quốc tế với Cửa hàng Vàng bạc An Hà do bà BĐ_Nguyễn Ánh Tuyết đại diện với nội dung chính của hợp đồng là NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Thành An chấp nhận Cửa hàng Vàng bạc An Hà là đơn vị chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ đồng ý tham gia hệ thống thanh toán thẻ quốc tế của NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Thành An theo bản điều khoản và điều kiện về chấp nhận thẻ tín dụng quốc tế của NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Thành An. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký 18/11/1999. Kèm hợp đồng là bản các điều khoản và điều kiện chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng quốc tế có ký kết của hai bên.


200/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 504
  • 15

Tranh chấp hợp đồng mua bán phụ tùng ô tô, xe máy

12-10-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

NĐ_Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Lan Hạnh và BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư Sản xuất động cơ phụ tùng và Lắp ráp ô tô xe máy Waxaku cùng thỏa thuận và ký kết một số hợp đồng kinh tế. Theo các Hợp đồng kinh tế số 01/XNTL-L1/HĐKT ngày 01/10/2002, số 02/XNTL-L1/HĐKT ngày 12/7/2002, số 03/XNTL-L1/HĐKT ngày 01/10/2002 hai bên thỏa thuận: NĐ_Công ty Lan Hạnh bán cho BĐ_Công ty Waxaku vành xe máy gồm: vành trước là 60.000 cái, vành sau là 60.000 cái. Tổng giá trị cả 03 hợp đồng là 4.909.080.000 đồng, kèm theo thỏa thuận thanh toán theo từng hóa đơn xuất hàng trong vòng 30 ngày kể từ ngày NĐ_Công ty Lan Hạnh giao hàng. Hợp đồng số 01 MTL-L1/HĐKT ngày 12/11/2002 NĐ_Công ty Lan Hạnh bán cho BĐ_Công ty Waxaku 15.000 mặt nạ nhựa, tổng giá trị hợp đồng là 67.500.000 đồng và thỏa thuận thanh toán trong vòng 20 ngày kể từ ngày giao nhận hàng.


201/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 598
  • 13

Tranh chấp hợp đồng mua bán cuộn bao bì

12-10-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Quá trình thực hiện hợp đồng Bên B chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán với số nợ gốc là: 614230.481 đồng. Bên A yêu cầu Bên B phải thanh toán số nợ gốc còn thiếu và khoản tiền lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định từ thời điểm phát sinh đến khi kết thúc việc thanh toán nợ.