cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
1639/2015/LĐ-PT Phúc thẩm Lao động
  • 6283
  • 357

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

28-12-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn đã cung cấp đủ tài liệu, giấy tờ cần thiết để xin giấy phép lao động nhưng Công ty đã không tiến hành xin giấy phép lao động cho ông là vi phạm pháp luật Việt Nam. Nay, ông yêu cầu như sau: - Tuyên bố việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Công ty với ông theo thông báo miệng ngày 10 tháng 6 năm 2014 là trái pháp luật; - Hủy Thông báo chấm dứt làm việc ngày 9 tháng 7 năm 2014; - Buộc Công ty phải: nhận ông trở lại làm việc với vị trí và mức lương đã trả trước đây; trả tiền lương trong những ngày không được làm việc; xin lỗi bằng văn bản do đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật


973/2015/LĐ-PT Phúc thẩm Lao động
  • 4845
  • 354

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

17-08-2015
TAND cấp tỉnh

Hợp đồng lao động được ký kết giữa ông NĐ_Peter Hunter và BĐ_Công ty TNHH Truyền thông ABC mặc dù ký sai thẩm quyền nhưng trên thực tế các bên vẫn tồn tại quan hệ lao động với nhau. Theo tinh thần pháp luật bảo vệ người lao động thì Hợp đồng vẫn phải được thực hiện. Vì vậy, Công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động với nguyên đơn là thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Công ty cần phải bồi thường cho nguyên đơn theo điều 41 Bộ Luật lao động năm 1994 đã sửa đổi bổ sung năm 2007


1185/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
  • 6639
  • 215

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

20-08-2015
TAND cấp huyện

Ngày 17 tháng 9 năm 2012, ông và BĐ_Công ty TNHH LDC Việt Nam (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty) đã lần lượt ký kết Thư mời làm việc và Bản thỏa thuận việc làm với nội dung chính là BĐ_Công ty tuyển dụng ông vào vị trí Giám đốc phát triển kinh doanh, làm việc tại Chi nhánh của BĐ_Công ty tại Thành phố HCM, thử việc từ ngày 09 tháng 10 năm 2012, tiền lương cơ bản trước thuế là 5.539 USD/tháng (tương đương 115.500.000 đồng/tháng), được hưởng lương tháng 13, nghỉ phép 15 ngày/năm. Kết thúc thời gian thử việc, ngày 01 tháng 12 năm 2012, hai bên đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn số 30/2012 – HĐNS.


03/2013/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
  • 3000
  • 148

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

03-09-2013
TAND cấp huyện

Ngày 19 tháng 9 năm 2011, bà NĐ_Chi được Tổng giám đốc BĐ_Công ty Mai Anh triệu tập để họp giải quết về hợp đồng lao động và thông báo rằng sẽ chấm dứt hợp đồng lao động kể từ ngày 19 tháng 9 năm 2011 và yêu cầu bà NĐ_Chi bàn giao lại toàn bộ công việc, không được tiếp tục đến công ty. Bà NĐ_Chi không đồng ý với yêu cầu trên của ông và yêu cầu cho tiếp tục làm việc, tuy nhiên bị từ chối. Sau ngày 19/9/2011, bà NĐ_Chi không tới công ty làm việc và công ty chấm dứt bảo hiểm y tế đã cấp cho bà NĐ_Chi kể từ ngày 18/10/2011


02/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 1997
  • 72

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

07-03-2013
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Anna Diana Fatrness được BĐ_Công ty TNHH Quốc tế JSS Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_trường Quốc tế JSS) tuyển dụng theo hợp đồng lao động ngày 17/6/2010. Theo hợp đồng hai bên thỏa thuận gồm: thời hạn làm việc là 02 năm, tính từ ngày 01/8/2010, chức vụ là giáo viên cấp 2, tiền lương 39.000 USD (ba mươi chín nghìn đô la)/năm, phụ cấp tiền nhà 825 USD/tháng, phụ cấp di chuyển đến chỗ mới: 500 USD, thuế thu nhập cá nhân do BĐ_trường Quốc tế JSS nộp. Ngày 30/3/2011, bà NĐ_Anna nhận được thư điện tử của BĐ_trường Quốc tế JSS thông báo hợp đồng lao động sẽ chấm dứt vào ngày 31/7/2011 căn cứ điều 9.1 hợp đồng lao động và do trường tinh giảm biên chế. Ngày 31/5/2011, BĐ_trường Quốc tế JSS chính thức ra văn bản cho bà NĐ_Anna nghỉ việc. Trong thời gian làm việc tại trường, bà NĐ_Anna nhận được tiền lương 3.250USD/tháng, phụ cấp 825USD/tháng, tiền di chuyển đến nơi ở mới 500USD. Bà NĐ_Anna đã nhận lương và phụ cấp đến hết tháng 6/2011.


03/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 1953
  • 95

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

29-02-2012
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Elizabeth Anne Hân làm việc chính thức tại BĐ_Công ty EELIC từ ngày 11/8/2003 cho đến nay. Hàng năm hai bên đều ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm, tổng cộng đã ký 08 hợp đồng lao động. Ngày 01/8/2009 hai bên có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn từ ngày 01/8/2009 đến ngày 28/2/2011 với mức lương 5.250 USD/tháng. Ngày 12/10/2010 bà NĐ_Elizabeth Anne Hân được BĐ_Công ty EELIC Việt Nam xin gia hạn giấy phép lao động làm việc tại BĐ_Công ty EELIC từ ngày 21/11/2010 đến ngày 19/11/2012. Ngày 23/2/2011 giám đốc nhân sự BĐ_Công ty EELIC – bà Lâm Thị Bích Liễu, thông qua thư điện tử đã đề nghị ký kết hợp đồng lao động mới với bà NĐ_Elizabeth Anne Hân, theo đó lương của bà NĐ_Elizabeth Anne Hân sẽ tăng lên 5%, cụ thể mức lương làm bán thời gian (20 giờ một tuần) là 2.910 USD/tháng.


05/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 3617
  • 89

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

23-08-2011
TAND cấp huyện

Căn cứ khoản 1 Điều 31; điểm c khoản 1 Điều 33; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 36; khoản 1 Điều 245 Bộ luật tố tụng Dân sự; Căn cứ Điều 7 Nghị định 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động; Căn cứ khoản 1 Điều 2; khoản 2 Điều 4; điểm b, c và d khoản 4 Điều 4 Nghị định 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 qui định về tyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;