Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ Hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 39/2003/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Cơ quan ban hành: Chính phủ
- Ngày ban hành: 18-04-2003
- Ngày có hiệu lực: 26-05-2003
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 17-03-2005
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 17-03-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-03-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3946 ngày (10 năm 9 tháng 26 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 15-03-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 03/2006/LĐ-GĐT (04-04-2006) Áp dụng: Điều 11
- 04/2006/LĐ-GĐT (04-04-2006) Áp dụng: Điều 11
- 1063/2015/LĐ–ST (30-07-2015) Áp dụng: khoản 3 Điều 11
- 18/2015/LĐ-ST (28-09-2015) Áp dụng: Điều 11
- 05/2014/LĐ-ST (22-04-2014) Áp dụng: Điều 11
- 17/2014/LĐ-ST (18-11-2014) Áp dụng: Điều 12; Điều 13
- 06/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) (21-01-2014) Áp dụng: Điều 11; Điều 12
86/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1108
- 40
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Trong đơn khởi kiện ngày 19/9/2012, bản tự khai ngày 27/11/2012 và các biên bản hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Huỳnh Thanh Thức trình bày: Ngày 02/8/ 2010 ông có ký hợp đồng lao động với Xí nghiệp Tư vấn Thiết Kế (sau đây gọi tắt là Xí nghiệp) trực thuộc BĐ_Công ty Cổ phần Địa ốc Tam Hà (sau đây gọi tắt là Công ty), thời hạn 01 năm, kể từ ngày 01/8/2010 đến ngày 31/7/2011, công việc phải làm thiết kế bản vẽ, mức lương ghi trên hợp đồng lao động là 1.764.000 đồng nhưng trên thực tế nhận là 4.500.000 đồng. Khi hết hạn hợp đồng lao động ngày 31/7/2011, ông vẫn tiếp tục làm việc và hai bên không ký hợp đồng lao động mới. Ngày 03/02/2012 ông nhận Thông báo số: 01/XNTVTK của Xí nghiệp về việc cho ông thôi việc sau 45 ngày, kể từ ngày ra Thông báo. Ngày 19/3/2012 Công ty ra Quyết định thôi việc số: 07/XNTVTK đối với ông.
07/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1040
- 13
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Trong đơn khởi kiện ngày 16/9/2011 nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Ngọc Hòa trình bày: Ông vào làm việc tại Văn phòng Bộ Tài nguyên và môi trường tại Thành phố HCM từ ngày 01/3/2008 có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, đến ngày 03/3/2008 chuyển sang ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Theo hợp đồng lao động công việc ông phải làm là tuần tra canh gác, bảo vệ an toàn tài sản, đảm bảo an ninh trật tự trong cơ quan, ngòai ra ông còn làm công việc sửa chữa điện, nước của cơ quan. Ngày 10/12/2008 ông và Cơ quan đại diện Bộ tài nguyên và môi trường tại TP. HCM ký phụ lục hợp đồng thay đổi tên người sử dụng lao động là BĐ_Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên môi trường tại Thành Phố HCM. Ngày 11/3/2010 tại khu tập thể của cơ quan đại diện bộ xảy ra việc mất 02 xe gắn máy của ông Vỹ và ông Dũng.
08/2012/DS-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 685
- 11
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Bà NĐ_Linh bắt đầu thử việc tại BĐ_Công ty TNHH TTA Việt Nam (gọi tắt là Công ty) từ ngày 01/11/2010 đến ngày 16/12/2010, với chức danh Giám đốc nhân sự. Ngày 17/12/2010, giữa bà và Công ty ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn từ ngày 17/12/2010 đến ngày 16/12/2011, chức danh chuyên môn là Giám đốc nhân sự, lương gộp hằng tháng là 90.000.000 đồng. Ngày 23/4/2011, Công ty ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với bà chính thức từ ngày 31/05/2011; việc Công ty đơn phương cho bà thôi việc là chưa đảm bảo trình tự thủ tục và căn cứ vận dụng không đúng với quy định của pháp luật nên bà khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy quyết định số TTA /QĐTV/11/15 ngày 27/04/2011 của Công ty, buộc Công ty nhận bà trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã ký, thanh toán tiền lương trong những ngày bà không được làm việc và bồi thường 02 tháng tiền lương do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
13/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1103
- 39
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Tuyên xử : - Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Hủy quyết định số 03/2010/QĐNV ngày 08/10/2010 của BĐ_Công ty TNHH Linh Vân chấm dứt hợp đồng lao động với bà NĐ_Nguyễn Thanh Trinh vì trái pháp luật. - Buộc BĐ_Công ty TNHH Linh Vân phải nhận bà NĐ_Trinh trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã ký số 09/2010/HĐLĐ ngày 12/07/2010 và phải tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp liên tục cho bà NĐ_Trinh theo quy định của pháp luật.
02/2013/ST-LĐ: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động
- 1610
- 41
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Nguyên đơn đề nghị Tòa án xem xét hủy Quyết định số 65/2012/QĐ-AV ngày 07/12/2012 của BĐ_Công ty cổ phần Ánh Linh và buộc BĐ_Công ty cổ phần Ánh Linh nhận tôi lại làm việc theo đúng công việc đã ghi trong hợp đồng lao động và bồi thường tiền lương, phụ cấp trong những ngày tôi không được làm việc tính đến ngày xét xử sơ thẩm là 7 tháng 06 ngày