cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 51/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Điều chỉnh Nghị quyết 339/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2011-2015) (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 51/2013/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Ngày ban hành: 12-12-2013
  • Ngày có hiệu lực: 22-12-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-02-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 771 ngày (2 năm 1 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-02-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-02-2016, Nghị quyết số 51/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Điều chỉnh Nghị quyết 339/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2011-2015) (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 257/QĐ-UBND ngày 01/02/2016 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2013/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 12 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 339/2010/NQ-HĐND NGÀY 10/12/2010 CỦA HĐND TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2011 - 2015)

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Xét Tờ trình số 207/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại Nghị quyết số 339/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung mục tiêu tổng quát, một số chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu tại Phần B, Điều 1 của Nghị quyết số 339/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, cụ thể như sau:

A. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức duy trì tốc độ tăng trưởng cao so với mức bình quân trong khu vực, gắn với từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, bền vững; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; chú trọng ứng dụng khoa học - công nghệ vào những ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế; từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; đảm bảo quốc phòng, an ninh và mở rộng, tăng cường đối ngoại; phấn đấu sớm đưa Sơn La trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực miền núi phía Bắc; góp phần cùng cả nước thực hiện mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

B. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

I. ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP) bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt từ 10% - 10,5%.

2. Cơ cấu GDP: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 28% - 30%; công nghiệp - xây dựng chiếm 24% - 26%; dịch vụ chiếm 45% - 46%.

3. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2015: 65.000 tỷ đồng, bình quân 13.000 tỷ đồng/năm.

4. Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 62%

5. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 23% (theo chuẩn giai đoạn 2011 - 2015)

6. Đào tạo nghề cho 48.400 lao động. Tạo thêm việc làm cho khoảng 83.885 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 36%.

7. Số giường bệnh/vạn dân đến năm 2015 đạt 22,1 giường.

8. Phấn đấu đến năm 2015: 17 xã đạt và cơ bản đạt nông thôn mới, trong đó có 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới (19 tiêu chí), 16 xã đạt từ 14 - 18 tiêu chí.

9. Độ che phủ rừng đạt 45,7%.

II. BỔ SUNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU

1. Trồng mới cây cao su đến năm 2015 đạt 10.000 ha.

2. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm đi được 4 mùa đạt 75%.

3. Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom đến năm 2015 đạt 100%.

4. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đến năm 2015 đạt 100%.

C. BỔ SUNG CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG 2 NĂM CÒN LẠI (2014 - 2015)

I. BỔ SUNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020, các cấp, các ngành tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố, quy hoạch ngành, lĩnh vực đảm bảo phù hợp; hoàn thiện các cơ chế, chính sách, định hướng thu hút đầu tư; thực hiện mạnh mẽ việc cải cách hành chính, quy trình, thủ tục liên quan đến lĩnh vực đầu tư để tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

2. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước. Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư cho những vùng, ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, trên cơ sở khai thác, phát huy tiềm năng và nâng cao giá trị gia tăng của mỗi khu vực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý và bền vững.

3. Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ ổn định đời sống nhân dân các vùng tái thủy điện Sơn La, thủy điện Hòa Bình và các vùng chuyển dân khác.

4. Tăng cường quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: Quy hoạch, đầu tư xây dựng, thu - chi ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên, môi trường,..

5. Đảm bảo quốc phòng - an ninh, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội khác như: di dịch cư tự do, truyền học đạo trái phép, tranh chấp đất đai, tai nạn giao thông, ma túy...

6. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 72/NQ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mộc Châu để thành lập huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La; thực hiện các Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo đối với các huyện Sốp Cộp, Vân Hồ, Thành phố.

II. BỔ SUNG MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tập trung đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, gắn với từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, bền vững

1.1. Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản

Tăng cường ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng nhanh giá trị gia tăng. Sản xuất giống cây trồng, vật nuôi đảm bảo chất lượng, sạch bệnh đáp ứng nhu cầu nuôi, trồng trong tỉnh. Tăng dần tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp, phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung gắn với vệ tinh là các hộ gia đình. Khai thác tốt diện tích nước mặt vùng hồ Sông Đà để phát triển nuôi cá lồng bè; nhân rộng các mô hình nuôi ba ba, cá hồi, cá tầm, cá giống cao sản...

Tăng cường mối liên kết “4 nhà”, trong đó Nhà nước thực sự phát huy vai trò quản lý đối với các vấn đề về quy hoạch, vùng nguyên liệu, thực hiện tốt các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà nông, doanh nghiệp và nhà khoa học để góp phần thúc đẩy mạnh mẽ, rõ nét quá trình chuyển dịch nội bộ ngành nông nghiệp; đồng thời giữ vai trò định hướng và hỗ trợ các điều kiện thuận lợi nhất để các nhà đầu tư và người nông dân phát triển các vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến và tìm kiếm thị trường tiêu thụ ổn định.

Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, huy động và lồng ghép các nguồn lực để tăng nhanh đầu tư cơ sở hạ tầng các xã nông thôn. Xây dựng nông thôn mới với cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp - dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, nâng cao đời sống người nông dân, giảm dần khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn và thành thị.

Phát triển sản xuất lâm nghiệp, gắn với các chương trình ổn định sản xuất và đời sống nhân dân các bản đặc biệt khó khăn, chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững, chương trình phát triển cây cao su, sử dụng hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, thuế tài nguyên nước..., để đầu tư trở lại cho phát triển rừng. Đẩy mạnh xã hội hóa lâm nghiệp và tạo điều kiện cho người dân có thể sống bằng nghề rừng.

Chuyển đổi diện tích đất rừng trồng không thành rừng, đất lâm nghiệp khoanh nuôi tái sinh kém hiệu quả, đất trống, đồi núi trọc, đất chưa sử dụng đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn để chuyển sang trồng cây cao su; nghiên cứu, điều chỉnh hợp lý chủ trương phát triển cây cao su của tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình chung của cả nước và các tỉnh trong khu vực.

1.2. Phát triển sản xuất công nghiệp trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của mỗi ngành, sản phẩm

Phát triển ngành công nghiệp điện và thủy điện gắn với xây dựng, quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn và phát triển hạ tầng sản xuất, dịch vụ phù hợp, nhằm phát triển bền vững để tăng nguồn thu từ thuế tài nguyên nước, phí môi trường rừng. Ngành công nghiệp chế biến hàng hóa nông sản chú trọng sản xuất những sản phẩm hàng hóa, gắn với xây dựng thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu (cà phê, sữa các loại, chè, rau, hoa); hình thành các nhà máy công nghiệp chế biến mủ cao su, chế biến nông sản khác (ngô, sắn) với bước đi phù hợp.

Từng bước hình thành các khu chế biến sâu khoáng sản, gắn với quản lý chặt chẽ việc khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản, tránh thất thoát, lãng phí tài nguyên, phục vụ nhu cầu công nghiệp của địa phương

Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng thiết yếu Khu công nghiệp Mai Sơn và các cụm công nghiệp có điều kiện phát triển (Mộc Châu, Phù Yên, Mường La). Xây dựng cơ chế tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhất là các vùng nguyên liệu, phát triển nguồn nhân lực, đào tạo lao động kỹ thuật và lao động quản lý cho các doanh nghiệp. Có cơ chế khuyến khích tiêu thụ sản phẩm công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng của địa phương.

1.3. Đa dạng hóa phát triển các loại hình dịch vụ, trọng tâm là phát triển các ngành dịch vụ thương mại, du lịch, tài chính, bất động sản, vận tải, bưu chính viễn thông, khoa học công nghệ, y tế, giáo dục - đào tạo, bảo hiểm, tư vấn,.. Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại đồng bộ từ các trung tâm thương mại, siêu thị (thành phố Sơn La, đô thị Mộc Châu), đến các chợ đầu mối, chợ trung tâm thị trấn, huyện, chợ xã và chợ tại các cụm dân cư. Đẩy mạnh triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, quảng bá giới thiệu sản phẩm. Phát triển dịch vụ du lịch (du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch hội nghị, tổ chức các sự kiện); xây dựng các sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc các dân tộc vùng Tây Bắc.

1.4. Tập trung sắp xếp, chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp nhà nước còn lại. Quản lý, giám sát có hiệu quả việc sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp đã sắp xếp, chuyển đổi. Cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, trong đó quan tâm thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, các hợp tác xã, tổ hợp tác trong các lĩnh vực tài chính, tín dụng (vay vốn ưu đãi), mặt bằng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ, khuyến công, quản trị doanh nghiệp, thông tin, tư vấn…

1.5. Quản lý, nuôi dưỡng và khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn tỉnh để đầu tư trở lại phục vụ tốt mục tiêu tăng trưởng kinh tế và các cân đối lớn. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp quản lý chi ngân sách để góp phần kiềm chế lạm phát. Đẩy mạnh huy động vốn tín dụng để tạo nguồn vốn cho vay thúc đẩy phát triển, nhất là cho vay vốn trung hạn và dài hạn.

2. Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn

2.1. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng: ưu tiên đầu tư các công trình, dự án cấp thiết, trọng điểm, các dự án thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ các bản, xã đặc biệt khó khăn, các dự án thuộc 05 huyện nghèo, các dự án thuộc lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục... Thực hiện dừng, giãn tiến độ đầu tư đối với những dự án, hạng mục dự án chưa thực sự cấp thiết, nhu cầu vốn lớn vượt quá khả năng cân đối.

2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn vốn: Chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt dự án, phê duyệt điều chỉnh dự án. Đối với những dự án khởi công mới phải kiểm soát chặt chẽ quy mô, xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ khâu cho phép lập dự án, quyết định đầu tư, thực hiện phân kỳ đầu tư để bố trí vốn đảm bảo tiến độ thực hiện, phát huy hiệu quả các nguồn vốn.

Kiểm điểm, xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư trong việc để phát sinh nợ xây dựng cơ bản, gắn với trách nhiệm tự cân đối nguồn vốn thuộc ngân sách cấp mình để xử lý dứt điểm nợ xây dựng cơ bản. Rà soát, xác định để thanh toán dứt điểm đối với các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và nợ khối lượng hoàn thành của những dự án dừng, giãn tiến độ đầu tư.

2.3. Tiếp tục thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, đồng thời gắn với tăng cường năng lực và trách nhiệm trong việc thanh tra, giám sát, kiểm tra, tự kiểm tra của mỗi cấp, mỗi ngành. Phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm gây thất thoát, lãng phí tiền của nhà nước.

2.4. Huy động và lồng ghép các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó quan tâm xây dựng cơ chế phối hợp vận động các nguồn vốn đầu tư cho các huyện Sốp Cộp, Vân Hồ, Thành phố.

3. Quản lý, khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường

3.1. Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên theo quy hoạch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép, quản lý khai thác các nguồn tài nguyên, gắn với bảo vệ môi trường và cân bằng hệ sinh thái.

3.2. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh việc giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ các công trình, dự án. Thu hồi diện tích đất, mặt nước sử dụng không hiệu quả hoặc diện tích để không chuyển cho các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

3.3. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu, bảo vệ, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường vào trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh việc xã hội hóa và hợp tác về bảo vệ môi trường, tăng cường hợp tác với các tỉnh lân cận có liên quan để bảo vệ môi trường lưu vực Sông Đà, Sông Mã. Quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng để bảo vệ môi trường như đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải ở các làng nghề, các cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, khu đô thị, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.

3.4. Bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, giảm dần diện tích canh tác trên đất dốc để trả lại đất cho trồng rừng, ngăn chặn hiệu quả nạn phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái pháp luật. Quản lý chặt chẽ việc cung cấp, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật.

3.5. Xem xét thận trọng việc phát triển các dự án thủy điện nhỏ và vừa, kiểm tra, giám sát chặt chẽ tiêu chuẩn kỹ thuật và công nghệ thi công các thủy điện; thường xuyên kiểm tra an toàn hồ đập, đánh giá mức độ rủi ro khi tích nước và có biện pháp ứng phó. Các chủ đầu tư các công trình đập thủy điện phải đảm bảo có quy trình tích nước, xã lũ an toàn, đồng thời xây dựng kịch bản ứng phó thiên tai khi xảy ra sự cố.

4. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, đảm bảo quốc phòng - an ninh, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội

4.1. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động xóa đói giảm nghèo, huy động và lồng ghép các nguồn lực, các chương trình, dự án, ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở những vùng khó khăn, vùng cao biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Gắn giảm nghèo với dạy nghề và giải quyết việc làm, đẩy mạnh thông tin về thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm; tăng cường các hoạt động dạy nghề và hỗ trợ lao động học nghề, đặc biệt đối với các lao động là người dân tộc thiểu số, lao động mất việc làm từ các doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động, lao động phi nông nghiệp ở các điểm TĐC.

4.2. Xây dựng, củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nhất là ở những địa bàn xung yếu, chủ động giải quyết có hiệu quả những nhân tố có thể gây mất ổn định. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa cơ quan chuyên trách với các ngành, các đoàn thể trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự; kết hợp chặt chẽ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, với đảm bảo quốc phòng - an ninh và nhiệm vụ đối ngoại. Các cấp, các ngành hàng năm điều chỉnh, bổ sung hệ thống kế hoạch phục vụ cho tác chiến trong khu vực phòng thủ phù hợp với tình hình thực tế địa phương và tổ chức luyện tập, diễn tập đúng nội quy, quy chế. Các cấp ủy đảng và chính quyền tập trung làm tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Tiếp tục tập trung chỉ đạo và thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng, chống ma túy, truy quét những tụ điểm buôn bán, tàng trữ ma túy, ngăn chặn không để ma túy thẩm lậu qua đường biên giới Việt - Lào. Giám sát, phát hiện, quản lý, hỗ trợ cai nghiện cho các đối tượng mắc nghiện ma túy, quản lý chặt chẽ sau cai nghiện. Thực hiện tốt việc hỗ trợ, tạo việc làm cho các đối tượng nhằm tái hòa nhập cộng đồng, hạn chế tối đa người tái nghiện và phát sinh thêm người nghiện mới. Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cộng đồng xã hội đoàn kết chung tay xây dựng xã, phường, tổ, bản, cơ quan, đơn vị, trường học trong sạch, vững mạnh, không có ma túy và cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy.

Tăng cường hợp tác xây dựng tuyến biên giới Việt Nam - Lào ổn định và phát triển toàn diện. Mở rộng hợp tác với các nước thông qua các sứ quán, các tổ chức quốc tế theo đúng đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.

5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của bộ máy chính quyền các cấp

5.1. Đổi mới mạnh mẽ công tác chỉ đạo, điều hành theo hướng rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, giải quyết công việc dứt điểm, hiệu quả và hướng về cơ sở. Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư.

5.2. Nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ công chức, nhất là đội ngũ công chức trực tiếp tham gia xây dựng, hoạch định chính sách, công chức lãnh đạo, công chức trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách kinh tế - xã hội ở các cấp. Cải tiến chế độ, phương thức tuyển dụng công chức, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức gắn với xác định vị trí việc làm trong từng cơ quan, đơn vị; rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo đúng tiêu chuẩn, chức danh, thực hiện định kỳ sắp xếp, chuyển đổi một số vị trí công tác theo quy định. Tăng cường công tác thanh tra công vụ, chấn chỉnh, nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao đạo đức công vụ.

5.3. Tăng cường phân cấp quản lý Nhà nước để phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ sở, gắn với làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, phát hiện, xử lý kịp thời các thiếu sót, vi phạm trong quản lý kinh tế - xã hội. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, chủ tài khoản trong mua sắm tài sản, quản lý ngân sách, sử dụng tài sản công. Kiên quyết xử lý nghiêm, kịp thời các vụ việc tham nhũng, làm thất thoát, lãng phí tài sản, ngân sách Nhà nước.

5.4. Chấn chỉnh chế độ thông tin báo cáo, tăng cường trao đổi, đối thoại trực tiếp giữa các sở, ban, ngành, giữa các ngành với các cấp, giữa cấp chính quyền cơ sở với người dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm tình hình, tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

6. Tăng cường lãnh đạo đối với các huyện Vân Hồ, Sốp Cộp, thành phố Sơn La

6.1. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm hành chính - chính trị huyện Vân Hồ; Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của huyện Sốp Cộp, thành phố Sơn La; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm, quy hoạch sử dụng đất.., đảm bảo phù hợp và phát huy được tiềm năng, lợi thế của các huyện Vân Hồ, Sốp Cộp, thành phố Sơn La, trong đó tập trung cao cho những lĩnh vực, địa bàn mũi nhọn, trọng tâm và có tính đột phá.

6.2. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Hồ; cơ chế huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các huyện Sốp Cộp, Vân Hồ, thành phố Sơn La.

6.3. Tăng cường quản lý quy hoạch, quản lý hạ tầng đô thị, quản lý đầu tư, quản lý văn hóa, giáo dục và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội địa bàn các huyện Vân Hồ, Sốp Cộp, thành phố Sơn La.

6.4. Xây dựng cơ chế thu hút nguồn nhân lực trình độ cao, cơ chế biệt phái cán bộ có thời hạn nhằm nâng cao năng lực tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các huyện Vân Hồ, Sốp Cộp, thành phố Sơn La.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. UBND tỉnh, các cấp, các ngành tăng cường chỉ đạo, điều hành, đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết.

2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh, các vị đại biểu HĐND; HĐND các huyện, thành phố Sơn La; xã, phường, thị trấn giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Đồng thời phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.

3. HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015).

Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2013./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- VP Quốc Hội, VP Chính phủ, VP Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc, UBTCNS, UBKT của Quốc hội;
- Ủy ban dân tộc Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp;
- Ban Công tác đại biểu của UBTV Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh, UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XIII;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Thường trực huyện ủy, thành ủy;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- TT. Đảng ủy, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Công báo, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, 450b.

CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Chất