cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 150/2009/NQ-HĐND ngày 14/07/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu Thông qua Đề án về công tác dân số-kế hoạch hoá gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2009-2015 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 150/2009/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Ngày ban hành: 14-07-2009
  • Ngày có hiệu lực: 24-07-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-02-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3505 ngày (9 năm 7 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-02-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-02-2019, Nghị quyết số 150/2009/NQ-HĐND ngày 14/07/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu Thông qua Đề án về công tác dân số-kế hoạch hoá gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2009-2015 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 173/QĐ-UBND ngày 27/02/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 150/2009/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 14 tháng 7 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA ĐỀ ÁN VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2009 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU,
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ban hành năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ban hành năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Dân số ban hành năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;

Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;

Sau khi xem xét Tờ trình số 678/TTr-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh Lai Châu về Đề án công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2009-2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2009-2015 (có Đề án kèm theo)

Điều 2.

- Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể và hướng dẫn, triển khai thực hiện.

- Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khoá XII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2009./.

 

 

CHỦ TỊCH




Giàng Páo Mỷ

 

ĐỀ ÁN

VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2009-2015
(Kèm theo Nghị quyết số 150/2009/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Lai Châu)

Phần thứ nhất

SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT.

Dân số tác động và trực tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước, mỗi vùng miền và mỗi địa phương. Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình (bao gồm: Quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số) là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là yếu tố cơ bản trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội, góp phần quyết định thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Trong những năm qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp trong tỉnh luôn quan tâm tới công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình. Vì vậy đã đạt được một số kết quả quan trọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đã tạo sự chuyển biến tích cực trong việc thực hiện quy mô gia đình ít con, xoá đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống và từng bước nâng cao chất lượng dân số. Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tăng dần. Tỷ xuất sinh, tỷ lệ sinh con thứ ba năm sau giảm so với năm trước.

Tuy vậy, nhận thức của một số cấp uỷ, chính quyền về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình còn hạn chế. Tỷ lệ sinh vẫn ở mức cao, mỗi năm Lai Châu có từ 8500 đến 9000 trẻ được sinh ra trong đó trẻ sinh ra là con thứ ba trở lên chiếm 20,3%. Số con trung bình của mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ của toàn tỉnh là 2,8 con (gấp 1,4 lần so với trung bình toàn quốc). Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, trình độ sản xuất thấp, chậm phát triển, tỷ lệ hộ nghèo cao 34,04%, vì vậy tạo ra nhiều áp lực cho công tác giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí, xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và các nhu cầu xã hội khác.

Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình triển khai thiếu đồng bộ, mặc dù đã tập trung nhiều cho công tác kế hoạch hoá gia đình nhằm giảm mức sinh nhưng số cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại chưa cao, công tác nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi và vị thành niên chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Tỷ lệ tai biến sản khoa, tử vong trẻ em các độ tuổi ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới còn cao. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm chậm. Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên còn cao, nhiều người trong số đó là cán bộ đảng viên. Từ tháng 3/2003 đến 31/12/2008 có 311 đảng viên sinh con thứ ba trở lên, nhưng chỉ có 02 đảng viên bị xử lý kỷ luật, đã gây tác động xấu tới việc tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình. Một bộ phận cán bộ chuyên trách, cộng tác viên làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình chưa yên tâm công tác, làm việc cầm chừng, hiệu quả công việc không cao. Một số nơi khó khăn trong việc tìm người làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tại cơ sở. Hơn lúc nào hết, công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình cần phải được quan tâm đầu tư đúng mức nhằm giảm nhanh tỷ lệ sinh và tỷ lệ người sinh con thứ ba trở lên, thực hiện gia đình ít con, duy trì ổn định quy mô dân số, nâng cao chất lượng dân số, góp phần quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Vì vậy việc xây dựng Đề án về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2009-2015 là hết sức cần thiết.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.

- Quyết định số 147/2000/QĐ-TTg ngày 22/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010;

- Pháp lệnh Dân số ngày 09/01/2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 27/12/2008;

- Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16/09/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;

- Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003;

- Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình;

- Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình;

- Quyết định số 87/2006/QĐ-TTg ngày 20/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006-2020;

- Quyết định số 192/2006/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2010;

- Nghị định số 114/2006/NĐ-CP ngày 03/10/2006 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về dân số và trẻ em;

- Quyết định số 170/2007/QĐ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006-2010.

- Thông báo số 160-TB/TW ngày 04/6/2008 của Ban Bí thư Trung ương thông báo kết luận về tình hình thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình và một số giải pháp cấp bách;

- Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;

- Chỉ thị số 12/2004/CT-TTg ngày 01/12/2004 của Tỉnh uỷ Lai Châu về đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.

Phần thứ hai

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TỈNH LAI CHÂU

I. TÌNH HÌNH CHUNG.

Lai Châu là tỉnh miền núi, nằm ở phía Tây bắc của Tổ quốc, diện tích tự nhiên 9.112,32km2, gồm 06 huyện và 01 thị xã, với 98 xã, phường, thị trấn. Dân số năm 2008 là 362.053 người, mật độ dân số 38 người/km2 với 20 dân tộc sinh sống; một số dân tộc chỉ có ở Lai Châu (Cống, La Hủ, Si La) và có nguy cơ suy giảm giống nòi. Toàn tỉnh có 92/98 xã, thị trấn thuộc vùng khó khăn, biên giới (trong đó có 21 xã biên giới). Giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí thấp, không đồng đều giữa các vùng, tập tục canh tác sản xuất còn lạc hậu, tỷ lệ hộ đói nghèo 34,04%.

II. VỀ DÂN SỐ VÀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH.

1. Quy mô.

Tổng dân số tính đến tháng 5 năm 2009: 362.053 người, trong đó:

- Thị xã Lai Châu: 26.092 người

- Huyện Tam Đường: 46.683 người

- Huyện Phong Thổ: 65.043 người

- Huyện Sìn Hồ: 75.168 người

- Huyện Mường Tè: 48.997 người

- Huyện Than Uyên: 55.916 người.

- Huyện Tân Uyên: 45.154 người

Tỷ suất sinh thô giảm từ 29,75‰ năm 2004 xuống còn 23,3‰ năm 2008, trung bình mỗi năm giảm 1,29‰.

Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên giảm từ 30,5% năm 2004 xuống còn 20,32% năm 2008, trung bình mỗi năm giảm 2,036%.

Tỷ lệ phát triển dân số năm 2008 là 25,1‰, tỷ lệ tăng tự nhiên 20,23‰, tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại 63,4%.

Tuy quy mô dân số không lớn, nhưng mức giảm tỷ lệ sinh còn thấp; tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên còn cao; tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại còn thấp.

2. Cơ cấu dân số.

Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh năm 2008, nữ giới chiếm khoảng 49,5%, nam giới chiếm 50,5%; Tỷ số giới tính 108% (cứ 100 nữ thì có 108 nam); Dân số thành thị là 13,4%, dân số nông thôn chiếm 86,6%, số lao động trong độ tuổi chiếm 63,1%.

Sự mất cân bằng giới tính khi sinh có chiều hướng gia tăng, số trẻ sinh ra trong quý 1/2009 tỷ lệ nam/nữ là 126 bé nam/100 bé nữ.

3. Phân bổ dân cư.

Mật độ dân số trung bình của tỉnh nhìn chung thấp (38 người/km2) nhưng phân bố không đều ở vùng cao, vùng sâu, vùng biên giới. Một số nơi của huyện Sìn Hồ, Mường Tè, dân cư thưa thớt, ở rải rác, rất khó khăn cho công tác quản lý dân số và hoạt động các chương trình, dự án hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng dân số.

4. Chất lượng dân số.

Chất lượng dân số từng bước được nâng lên, thể hiện qua các chỉ số: Thu nhập trung bình hàng năm trên đầu người tăng rõ rệt, năm 2008 đạt 344,6 USD/người/năm (5.858.200 đồng/người/năm); số trẻ trong độ tuổi nói chung và con em các dân tộc thiểu số vùng cao nói riêng đến trường hàng năm tăng lên. Phong trào toàn dân học tập phát triển mạnh, số năm học trung bình đạt 8 năm/người (số năm đi học từ lớp 1 đến lớp 12 của một người); tuổi thọ trung bình 67 tuổi. Tuy vậy, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao, chất lượng giáo dục còn hạn chế, tỷ lệ người mù chữ và tái mù chữ cao; các tác động xấu đến tuổi thọ có chiều hướng gia tăng (ô nhiễm môi trường sống, số người nhiễm HIV/AIDS, tai nạn giao thông...). Chỉ số phát triển con người (HDI) năm 2008 đạt 0,486 điểm, kém xa chỉ số HDI chung toàn quốc và các nước trong khu vực (toàn quốc đạt 0,706 điểm). Chất lượng cuộc sống của số đông nhân dân các dân tộc trong tỉnh còn nhiều khó khăn, thiếu thốn.

5. Công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.

Hệ thống cơ sở y tế được đầu tư xây dựng, cung cấp trang thiết bị y tế, thuốc thiết yếu đầy đủ, có chất lượng; đội ngũ cán bộ y tế làm công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình từ tỉnh đến cơ sở được kiện toàn, củng cố từng bước đáp ứng yêu cầu cho công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình. Tuy vậy, số phụ nữ có thai được quản lý, theo dõi còn thấp nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ tai biến sản khoa, tử vong mẹ, tử vong trẻ em và tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi vẫn còn cao. Một số trạm y tế chưa cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình tại trạm.

Kết quả công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình năm 2008.

(có phụ lục 1 kèm theo).

6. Về đội ngũ tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình.

Hệ thống tổ chức bộ máy và cán bộ từ tỉnh đến cơ sở sớm được kiện toàn, song cơ cấu cán bộ không cân đối, tỷ lệ người không có chuyên môn về y tế còn cao, trình độ, năng lực còn rất hạn chế, chưa đáp ứng kịp yêu cầu nhiệm vụ, nhất là ở cơ sở. Toàn tỉnh hiện có 96/98 xã, phường, thị trấn có cán bộ chuyên trách dân số (02 xã Pa Tần, Chăn Nưa - huyện Sìn Hồ không có cán bộ chuyên trách, cán bộ trạm y tế tạm thời đảm nhiệm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình). Nhiều cán bộ chuyên trách đã qua đào tạo nhưng xin đi học hoặc làm công việc khác vì phụ cấp thấp, không bảo đảm cuộc sống của bản thân và gia đình. Trong số cán bộ chuyên trách mới có 54 người đủ chuẩn theo quy định của Bộ Y tế trong đó có trình độ trung cấp chuyên môn 41 người, có trình độ học vấn lớp 12 là 13 người. Do mức phụ cấp đối với cộng tác viên dân số thấp nên đã thực hiện chủ trương lồng ghép nhiệm vụ của cộng tác viên vào y tế bản nhưng đến nay chỉ có 787/1.191 cộng tác viên là y tế bản. Các tổ dân phố, khu phố ở phường, thị trấn không có y tế như y tế bản nên khó khăn trong việc tìm cộng tác viên.

III. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN.

1. Hạn chế, yếu kém.

- Một số cấp uỷ đảng và chính quyền buông lỏng sự lãnh đạo, quản lý, thiếu sự đầu tư và kiểm tra. Một số cán bộ, đảng viên không gương mẫu, còn sinh con thứ ba trở lên nhất là ở các vùng có mức sinh cao.

- Lực lượng làm công tác truyền thông, vận động còn nhiều hạn chế về trình độ và năng lực; một số cán bộ chuyên trách, cộng tác viên thiếu sự nhiệt tình, gắn bó, trách nhiệm với công việc chưa cao và hiệu quả thấp. Nội dung tuyên truyền, vận động về thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình còn nghèo nàn, hình thức truyền thông chưa phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn dân cư. Công tác quản lý phương tiện truyền thông còn nhiều yếu kém.

- Mạng lưới cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình còn mỏng, mất cân đối giữa các vùng, chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Tình trạng đẻ dày, đẻ nhiều, đẻ con thứ ba trở lên còn cao.

- Tình trạng mất cân bằng giới tính đang có chiều hướng gia tăng.

- Chất lượng dân số chưa đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống còn tồn tại trong một bộ phận dân cư nhất là với một số dân tộc đặc biệt khó khăn.

2. Nguyên nhân.

- Địa bàn rộng, chia cắt, giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí còn thấp. Phong tục tập quán và tư tưởng trọng nam khinh nữ còn nặng nề nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.

- Một số cấp uỷ đảng và chính quyền chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, chưa quan tâm đúng mức, nhất là từ khi có quyết định giải thể Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em.

- Đội ngũ cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình bị xáo trộn nhiều, đa số cán bộ mới chưa qua đào tạo, tập huấn, chưa có kinh nghiệm nhất là ở cơ sở. Một số nơi chưa đủ điều kiện về cơ sở vật chất, cán bộ để đáp ứng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình tại cơ sở.

- Hệ thống chính sách thiếu đồng bộ, chưa động viên khuyến khích được mọi người tham gia thực hiện công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình. Chế độ cho cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dân số hiện nay thấp đã ảnh hưởng đến sự nhiệt tình, gắn bó lâu dài với công việc và hiệu quả của chương trình.

- Đầu tư nguồn lực cho công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Việc kiểm tra, giám sát, sơ tổng kết chưa thường xuyên. Công tác khen thưởng, kỷ luật chưa kịp thời, chưa nghiêm và chưa kiên quyết.

Phần thứ ba

QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2015

I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO.

- Tập trung quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các quan điểm chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình; phấn đấu đạt được chỉ tiêu về ổn định quy mô dân số, đồng thời từng bước nâng cao chất lượng dân số.

- Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình là một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, cần được xây dựng thành chương trình, kế hoạch và thực hiện thường xuyên, lâu dài.

- Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình cần thiết có sự lãnh đạo của các cấp uỷ, sự quản lý điều hành của chính quyền và phải có sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức trong hệ thống chính trị và sự hưởng ứng của mọi tầng lớp nhân dân.

- Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư nguồn lực cho công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình nhằm nâng cao chất lượng dân số và đem lại lợi ích lâu dài.

- Là tỉnh có quy mô dân số thấp, cùng với công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình cần quan tâm đến tăng quy mô dân số cơ học một cách hợp lý tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

II. MỤC TIÊU.

1. Mục tiêu chung.

Thực hiện quy mô gia đình mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh một hoặc hai con, duy trì vững chắc xu thế giảm sinh, phấn đấu đạt mức sinh thay thế vào năm 2015, để tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý; từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá và sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015.

2.1. Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,2%, để ổn định quy mô dân số.

2.2. Tỷ lệ giảm sinh trung bình mỗi năm từ 0,6%o đến 0,9%o.

2.3. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tăng lên 70%.

2.4. Giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh và giảm tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống; giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên mỗi năm 2,5 đến 3,0%

2.5. Giảm tỷ lệ chết trẻ dưới 1 tuổi xuống còn 26%o.

2.6. Giảm tỷ lệ chết mẹ liên quan đến thai sản còn 40/100.000 trẻ sinh ra sống.

2.7. Phấn đấu nâng chỉ số phát triển con người (HDI) lên khoảng 0,600 - 0,650 điểm.

2.8. Tăng tuổi thọ trung bình lên 70 tuổi.

2.9. Tăng số năm đi học trung bình mỗi người lên 9 năm học.

2.10. Hạ tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 23% (mỗi năm giảm 1,5%)

2.11. Hạ tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS mỗi năm dưới 0,3%. Giảm tỷ lệ trẻ sinh ra bị khuyết tật, di truyền.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng và chính quyền.

1.1. Tiếp tục nghiên cứu, tổ chức quán triệt Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong các cấp uỷ Đảng, chính quyền từ cấp tỉnh đến cơ sở, nhằm chuyển đổi nhận thức cho cán bộ, công chức viên chức, đảng viên và nhân dân nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng. Đưa công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình là một trong những nội dung quan trọng để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và là những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội.

1.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp đối với công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình; đồng thời nghiêm túc kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình tại địa phương, đơn vị. Trên cơ sở xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm khắc phục những yếu kém và kiên quyết ngăn chặn tình trạng sinh con thứ ba trở lên.

1.3. Cụ thể hoá việc thực hiện mục tiêu chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình trong công tác thi đua, khen thưởng và công tác cán bộ; coi việc thực hiện mục tiêu chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Xử lý nghiêm những cán bộ công chức, viên chức, đảng viên vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.

1.4. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, huy động toàn xã hội tham gia nhằm nâng cao tính hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể trong việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tự nguyện thực hiện kế hoạch hoá gia đình.

1.5. Quản lý tốt quy mô dân số, xây dựng quy hoạch đô thị và tạo việc làm cho người dân.

2. Kiện toàn, nâng cao chất lượng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ.

2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình từ cấp tỉnh đến cơ sở, đảm bảo đủ năng lực và điều kiện để tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp trong việc chỉ đạo, quản lý và triển khai thực hiện công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình có hiệu quả, nhất là đối với cấp cơ sở.

2.2. Chủ động, tăng cường tập huấn, đào tạo đội ngũ cán bộ từ cấp tỉnh đến cơ sở để có đủ kiến thức, kỹ năng, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.

2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa ngành y tế với các ban, ngành, đoàn thể, các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp trong công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, phát huy hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình các cấp.

3. Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động và giáo dục.

3.1. Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình đến mọi tầng lớp nhân dân.

3.2. Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan truyền thông, thông tin đại chúng từ cấp tỉnh đến cơ sở đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, vận động. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động toàn xã hội thực hiện mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh một hoặc hai con, nhằm làm chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm lý, tập quán sinh đẻ trong toàn xã hội. Hoạt động tuyên truyền, vận động phù hợp với từng nhóm đối tượng, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và văn hoá của từng địa phương, tập trung ở vùng đông dân, có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên và vùng đặc biệt khó khăn.

3.3. Triển khai có hiệu quả Chiến dịch tăng cường truyền thông vận động, lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho nhân dân.

3.4. Mở rộng và nâng cao chất lượng chương trình giáo dục dân số - kế hoạch hoá gia đình và sức khoẻ sinh sản trong và ngoài nhà trường, nhằm cung cấp kiến thức và tư vấn cho vị thành niên, thanh niên hiểu biết về giới tính, vấn đề tình dục lành mạnh, an toàn. Giúp đối tượng tiếp cận một cách dễ dàng, thuận tiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, ngăn chặn tình trạng có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai an toàn, phòng chống lây nhiễm bệnh qua đường tình dục. Lồng ghép giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản trong các môn, bài học thích hợp ở bậc phổ thông. Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi về chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho người cao tuổi cùng biết và chủ động phòng ngừa có hiệu quả.

4. Tăng cường cung cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.

4.1. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế. Đa dạng hoá các loại hình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình; đảm bảo cung cấp dịch vụ an toàn, thuận tiện và chất lượng tốt cho người dân từ tuyến tỉnh đến cơ sở, đặc biệt quan tâm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ chuyên môn có đủ trình độ cho các khoa sản, ngoại sản của các bệnh viện tuyến huyện, nhất là đối với vùng cao, vùng sâu.

4.2. Củng cố mạng lưới tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình từ cấp tỉnh đến cơ sở. Thành lập thêm các trung tâm tư vấn về sức khoẻ sinh sản cho lứa tuổi vị thành niên, tuổi trẻ, người cao tuổi và các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số (kiểm tra sức khoẻ, tư vấn tiền hôn nhân, điều trị vô sinh, chuẩn đoán trước và sau sinh, phát hiện các bệnh bẩm sinh ở trẻ sơ sinh, giảm thiểu tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống). Dự phòng và điều trị có hiệu quả các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, lây truyền qua đường tình dục. Phát hiện, điều trị sớm các bệnh ung thư đường sinh sản, đặc biệt là phụ nữ 45 tuổi trở lên. Cung cấp các phương tiện tránh thai thích hợp nhằm phòng tránh thai ngoài ý muốn, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và các bệnh nhiễm khuẩn sinh sản khác.

4.3. Thực hiện các đợt chiến dịch tuyên truyền vận động, lồng ghép với cung cấp dịch vụ sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình đối với vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng có mức sinh cao đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả.

5. Thực hiện các chế độ, chính sách về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình.

5.1. Chế độ thưởng.

5.1.1. Đối với Tập thể:

- Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình được coi là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và làm căn cứ để xét thi đua, khen thưởng (chế độ thưởng thực hiện theo Luật thi đua, khen thưởng)

- Đối với các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã): Trong 3 năm liên tục không có người vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình, ngoài định mức khuyến khích bằng nguồn kinh phí của Trung ương, UBND tỉnh bổ sung kinh phí bằng nguồn ngân sách địa phương thưởng 2.000.000 đồng/xã.

- Đối với tập thể bản, tổ dân phố, khu phố (gọi chung là bản): Trong 3 năm liên tục không có người vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình, ngoài định mức khuyến khích bằng nguồn kinh phí của Trung ương, UBND tỉnh bổ sung kinh phí bằng nguồn ngân sách địa phương thưởng 1.000.000 đồng/bản.

5.1.2. Đối với cá nhân:

- Chế độ thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên lực lượng vũ trang, thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình được coi là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và làm căn cứ để xét thi đua, khen thưởng (chế độ thưởng thực hiện theo Luật thi đua, khen thưởng)

- Đối với cá nhân tự nguyện đình sản ngoài định mức khuyến khích bằng nguồn kinh phí của Trung ương, UBND tỉnh bổ sung kinh phí bằng nguồn ngân sách địa phương thưởng 300.000 đồng/1 trường hợp

- Đối với người có công vận động đối tượng thực hiện đình sản, đặt vòng, ngoài định mức khuyến khích bằng nguồn kinh phí của Trung ương, UBND tỉnh bổ sung kinh phí bằng nguồn ngân sách địa phương thưởng 50.000 đồng/1 ca đình sản và 10.000 đồng/1 ca đặt vòng.

5.2. Chính sách đối với cán bộ dân số xã, phường thị trấn (gọi chung là xã) và cộng tác viên làm công tác dân số bản, tổ dân phố, khu phố (gọi chung là bản)

- Chính sách chế độ đối với cán bộ dân số xã chưa đủ chuẩn để được xếp ngạch viên chức trạm y tế xã, ngoài định mức của Trung ương 200.000 đồng/người/tháng, ngân sách của tỉnh hỗ trợ thêm để đạt 0,5 mức lương tối thiểu/người/tháng.

- Chính sách chế độ đối với cộng tác viên làm công tác dân số bản, ngoài định mức của Trung ương là 50.000 đồng/người/tháng, ngân sách của tỉnh hỗ trợ thêm để đạt 0,2 mức lương tối thiểu/người/tháng.

5.3. Xử lý vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.

Xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp luật hiện hành nhất là đối với cán bộ, đảng viên, công nhân, viên chức. Ngoài hình thức kỷ luật theo quy định chung của Đảng (đối với đảng viên); theo quy định của Chính phủ (đối với cán bộ công chức, viên chức) và hương ước, quy ước của bản, tổ dân phố, khu phố (đối với nhân dân); các đơn vị, cá nhân vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình sẽ bị xử lý, cụ thể:

- Không xét đề bạt và xét các danh hiệu thi đua trong 5 năm đối với cán bộ, công chức, viên chức.

- Không xét các danh hiệu thi đua trong 3 năm đối với cơ quan, đơn vị trực tiếp có người vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.

- Không xét công nhận tập thể, đơn vị văn hoá, bản, khu phố văn hoá, gia đình văn hoá trong 3 năm.

- Kéo dài thời gian nâng bậc lương 01 năm đối với cán bộ công chức sinh con thứ ba trở lên.

6. Triển khai thực hiện các đề án, mô hình ưu tiên.

Tiếp tục quản lý, tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án đã được phê duyệt và các đề án khác liên quan đến chất lượng dân số.

Khảo sát, xây dựng kế hoạch thực hiện điểm mô hình can thiệp làm giảm tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống ở vùng dân tộc có tỷ lệ tảo hôn và kết hôn cận huyết thống cao.

7. Đầu tư nguồn lực tài chính đối với công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình.

7.1. Vốn đầu tư.

Tổng nguồn đầu tư giai đoạn 2009 - 2015 là 68.631 triệu đồng, đầu tư cho Truyền thông giáo dục, chuyển đổi hành vi; nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hoá gia đình; đảm bảo hậu cần và đẩy mạnh tiếp thị phương tiện tránh thai; nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện; nâng cao chất lượng thông tin quản lý chuyên ngành dân số; mở rộng mô hình giải pháp can thiệp nâng cao chất lượng dân số; mô hình can thiệp làm giảm tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống; xây dựng và trang bị nâng cấp cơ sở vật chất.

7.2. Nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2009 - 2015.

Tổng nguồn vốn: 68.631 triệu đồng, trong đó:

- Vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia: 48.326 triệu đồng

- Vốn ngân sách địa phương: 20.305 triệu đồng

- Các nguồn vốn khác: Không

(Có phụ lục 2 kèm theo)

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

Đề án về công tác Dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2009 - 2015 cần được đưa vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội và phải được cụ thể hoá bằng chương trình, kế hoạch của từng ngành, từng địa phương.

1. Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt và chỉ đạo Ban chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh triển khai thực hiện Đề án về công tác Dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2009 - 2015.

2. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên xây dựng chương trình phối hợp, chỉ đạo cấp dưới triển khai tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên và tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình. Giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách về dân số và kế hoạch hoá gia đình để kịp thời tham gia, đề xuất ý kiến với cấp uỷ, chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình và đảm bảo cho triển khai chương trình, dự án có hiệu quả.

3. Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án. Giao cho Sở Y tế là cơ quan thường trực, chủ trì phối kết hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị thực hiện Đề án, định kỳ báo cáo quá trình thực hiện Đề án theo yêu cầu và theo quy định./.

 

PHỤ LỤC 1

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TỈNH LAI CHÂU NĂM 2008

STT

Nội dung hoạt động

Đơn vị tính

Kết quả năm 2008

1

Tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai

%

63,46

2

Tỷ lệ giảm sinh

1,1

3

Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai đủ ba lần

%

55,50

4

Tỷ lệ phụ nữ có thai quản lý được

%

85

5

Tỷ lệ trẻ sinh dưới 2500gam

%

2,73

6

Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ ra sống

58,50

7

Tỷ suất chết trẻ em < 1 tuổi

40,17

8

Tỷ suất chết trẻ em < 5 tuổi

62,00

9

Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi

%

30,34

10

Số trạm y tế có khả năng thực hiện dịch vụ KHHGĐ tại chỗ

Trạm

35


PHỤ LỤC 2

DỰ TRÙ KINH PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2009 - 2015

Đơn vị tính: triệu đồng

TT

Nội dung hoạt động

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Trung ương

Địa phương

Trung ương

Địa phương

Trung ương

Địa phương

Trung ương

Địa phương

Trung ương

Địa phương

Trung ương

Địa phương

Trung ương

Địa phương

 

Tổng kinh phí

4.166

250

4.860

2.550

7.260

3.350

8.310

3.460

7.260

3.315

8.010

3.370

8.460

4.010

1

Truyền thông giáo dục, chuyển đổi hành vi

1.050

0

1.200

100

1.300

100

1.400

100

1.500

100

1.600

100

1.600

100

2

Nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ

658

0

700

50

800

100

900

100

950

100

1.000

100

1.000

100

3

Đảm bảo hậu cần và đẩy mạnh tiếp thị phương tiện tránh thai

127

0

200

50

300

100

400

100

450

150

500

150

550

200

4

Nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện

1.220

0

1.400

2.000

1.600

2.100

1.800

2.200

1.900

2.250

2.000

2.300

2.200

2.400

5

Nâng cao chất lượng thông tin quản lý chuyên ngành Dân số

431

0

500

50

550

50

600

60

650

60

700

70

800

80

6

Mở rộng mô hình giải pháp can thiệp nâng cao chất lượng dân số

480

100

560

150

1.010

200

1.210

200

1.210

200

1.510

200

1.510

200

7

Mô hình can thiệp làm giảm tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống

200

50

300

50

400

100

500

100

600

150

700

150

800

150

8

Xây dựng và trang bị nâng cấp xây dựng

0

100

0

100

1.300

600

1.500

600

0

300

0

300

0

780