Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 Về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2015-2019)
- Số hiệu văn bản: 34/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Ngày ban hành: 19-12-2014
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2015
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 31-08-2015
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 07-09-2015
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 3: 01-04-2019
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 4: 20-11-2019
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1826 ngày (5 năm 0 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2014/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 19 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP 05 NĂM (2015-2019)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2015-2019);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2015-2019).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015; thay thế Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2014.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng tổ chức triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP 05 NĂM (2015-2019)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Quy định này quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2015-2019) sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
1. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
2. Tính thuế sử dụng đất;
3. Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
4. Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
5. Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá tại Chương II Quy định này.
Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp người có quyền sử dụng đất thoả thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất thì thực hiện xác định giá đất cụ thể theo quy định của Chính phủ về giá đất.
Điều 2. Xác định loại đất, mục đích sử dụng đất khi xác định giá đất
1. Loại đất, mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất được xác định theo một trong các căn cứ sau:
a) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư thì mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai năm 2013.
c) Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
d) Đất đang sử dụng ổn định phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
đ) Đối với trường hợp chưa có căn cứ theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất ổn định, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xác định loại đất, mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Đất đai được phân loại và quy định giá theo các nhóm như sau:
a) Nhóm đất nông nghiệp.
b) Nhóm đất phi nông nghiệp.
c) Nhóm đất chưa sử dụng.
Điều 3. Phương pháp xác định giá đất
1. Được xác định theo các phương pháp quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
2. Giá đất cụ thể được xác định lại theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Quy định này.
Điều 4. Khu vực đất giáp ranh
1. Khu vực giáp ranh giữa các huyện.
a) Đối với đất nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định là các xã giáp ranh của hai huyện giáp ranh.
b) Đối với đất phi nông nghiệp ở các huyện có cùng loại đô thị, thì khu vực giáp ranh được xác định từ đường phân chia địa giới hành chính giữa các huyện của trục lộ giao thông chính vào sâu mỗi huyện tối thiểu là 200 mét.
c) Trường hợp khu vực giáp ranh giữa các huyện ngăn cách bởi sông, hồ, kênh, rạch có chiều rộng từ 20 mét trở xuống thì khu vực giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh, bờ rạch vào sâu địa giới hành chính của mỗi huyện theo quy định tại điểm a, b khoản này. Nếu chiều rộng của sông, hồ, kênh, rạch trên 20 mét thì không xếp loại đất giáp ranh.
2. Giá đất khu vực giáp ranh giữa các huyện quy định tại khoản 1 Điều này nếu có cùng điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau. Trường hợp đặc biệt mức giá có thể chênh lệch nhau, nhưng tỷ lệ chênh lệch tối đa không quá 30%.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
1. Đất đô thị trong phạm vi Quy định này được xác định cụ thể ở từng địa phương như sau:
a) Thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc: đất nằm trong phạm vi các phường, ấp 1 xã Mỹ Tân (thuộc thành phố Cao Lãnh) và đất trong phạm vi 100 mét được tính từ mép ngoài phạm vi đất bảo vệ, bảo trì đường bộ của các đường thuộc các xã đã có tên trong bảng Phụ lục 3 “Bảng giá đất ở đô thị” của thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc.
b) Thị xã Hồng Ngự: đất nằm trong phạm vi các phường và đất trong phạm vi 100 mét được tính từ mép ngoài phạm vi đất bảo vệ, bảo trì đường bộ của các đường thuộc các xã đã có tên trong bảng Phụ lục 3 “Bảng giá đất ở đô thị” của thị xã Hồng Ngự.
c) Các huyện: đất nằm trong phạm vi thị trấn của mỗi huyện.
2. Thửa đất tiếp giáp với đường phố trong phạm vi quy định này là thửa đất phải có ít nhất một cạnh liền với đường phố.
3. Trục lộ giao thông chính trong phạm vi quy định này bao gồm Quốc lộ và đường Tỉnh.
4. Đường huyện trong phạm vi quy định này bao gồm đường liên xã, đường huyện của các huyện, thị xã, thành phố đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
5. Lộ xã trong phạm vi quy định này bao gồm các đường liên ấp, lộ xã có kích thước mặt đường rộng từ 2 mét trở lên.
6. Phạm vi xác định vị trí thửa đất được tính từ mép ngoài phạm vi đất bảo vệ, bảo trì đường bộ (mép ngoài cùng của nền đường bộ) thể hiện tiếp giáp ranh giới thửa đất trên bản đồ địa chính. Trường hợp thửa đất nằm trong khu vực đô thị thì tính từ mép ngoài vỉa hè của đường phố đô thị. Trường hợp công trình đường bộ đã thực hiện bồi thường, chưa đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thì phạm vi xác định vị trí thửa đất được tính từ ranh giới đã bồi thường trên bản đồ địa chính, sau khi công trình hoàn thành thì xác định lại vị trí thửa đất theo quy định.
Chương II
CĂN CỨ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 6. Giá đất nông nghiệp
1. Giá đất nông nghiệp được xác định theo từng vị trí và khu vực quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy định này, cho từng loại đất theo từng bảng giá đất như sau:
a) Đất trồng cây lâu năm.
b) Đất trồng cây hàng năm; đất nuôi trồng thủy sản.
c) Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng được xác định giá theo bảng giá đất rừng sản xuất trên cùng địa bàn huyện, thị xã.
d) Giá các loại đất nông nghiệp khác được xác định căn cứ theo bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định này của loại đất nông nghiệp liền kề hoặc ở khu vực lân cận trong cùng khu vực (nếu không có đất liền kề).
Mức giá đất nông nghiệp khác tối đa không vượt quá giá đất nông nghiệp liền kề hoặc mức giá cao nhất đã qui định đối với đất nông nghiệp ở khu vực lân cận.
2. Phân loại khu vực đất và vị trí đất để xác định giá đất.
a) Khu vực: trong mỗi huyện, thị xã, thành phố đất nông nghiệp được chia thành 02 khu vực: khu vực 1 là đất thuộc các phường trung tâm, thị trấn và các xã có giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tương đương với giá nông nghiệp của phường trung tâm, thị trấn; khu vực 2 là đất thuộc các phường và các xã còn lại.
b) Vị trí: trong mỗi khu vực, đất nông nghiệp được phân thành 03 vị trí theo quy định sau:
- Vị trí 1: đất nằm trong phạm vi 150 mét tính từ mép ngoài phạm vi đất bảo vệ, bảo trì đường bộ của các đường phố trong đô thị, trục lộ giao thông chính; đất nằm trong phạm vi 150 mét tính từ bờ sông, kênh, rạch (theo tên gọi dân gian) có kích thước mặt cắt từ 30 m trở lên (tính theo ranh giới đất sông, kênh, rạch được xác định theo đường mép nước của mực nước trung bình) trở vào.
- Vị trí 2: đất nằm trong phạm vi 150 mét tính từ mép ngoài phạm vi đất bảo vệ, bảo trì đường bộ của các đường huyện, lộ xã; đất nằm trong phạm vi 150 mét tính từ bờ sông, kênh, rạch (theo tên gọi dân gian) có kích thước mặt cắt dưới 30 m trở xuống (tính theo ranh giới đất sông, kênh, rạch được xác định theo đường mép nước của mực nước trung bình) trở vào; đất nằm trong phạm vi từ trên 150 mét đến mét thứ 300 của vị trí 1.
- Vị trí 3: đất nông nghiệp còn lại ngoài đất vị trí 1, vị trí 2.
3. Xử lý một số trường hợp về giá đất nông nghiệp.
a) Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở, đất nông nghiệp trong đô thị, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, thì được tính theo vị trí 1 của đất trồng cây lâu năm cho từng khu vực đất theo bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy định này.
b) Đất nông nghiệp nằm trong phạm vi 50 mét tính từ mép ngoài vỉa hè hoặc mép ngoài phạm vi đất bảo vệ, bảo trì đường bộ (mép ngoài cùng của nền đường bộ) thể hiện tiếp giáp ranh giới thửa đất trên bản đồ địa chính của các đường phố đô thị (có tên trong bảng Phụ Lục 3) được xác định theo bảng giá đất qui định tại khoản 1 Điều 12 của Quy định này và nhân với hệ số 2,0.
c) Trường hợp đất nông nghiệp mới khai hoang chưa đưa vào tính thuế sử dụng đất nông nghiệp kể cả trường hợp đất có mục đích sử dụng ghi trên giấy chứng nhận là đất hoang (Hg) thì giá đất được xác định tương ứng từng vị trí theo hiện trạng đang sử dụng; riêng đất bãi bồi sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì vị trí để tính giá đất được áp dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này của từng loại đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng.
Điều 7. Giá đất ở tại đô thị
1. Phân loại đô thị
Đô thị loại 3 là đất thuộc thành phố Cao Lãnh và đất thuộc thành phố Sa Đéc; đô thị loại 4 là đất thuộc thị xã Hồng Ngự, thị trấn Mỹ An (Tháp Mười), thị trấn Lấp Vò (Lấp Vò), thị trấn Mỹ Thọ (Cao Lãnh), đất ở đô thị loại 3, 4 được xác định tối đa là 5 loại đường và 3 vị trí đất; đô thị loại 5 là đất thuộc các thị trấn của các huyện còn lại, đất ở đô thị loại 5 được xác định tối đa là 4 loại đường và 3 vị trí đất.
2. Phân loại đường phố
Loại đường phố trong đô thị để xác định giá đất được xác định căn cứ chủ yếu vào khả năng sinh lợi, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thuận tiện sinh hoạt và giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
Đường phố loại 1: là đường khả năng sinh lợi và có giá đất thực tế cao nhất, có cơ sở hạ tầng đồng bộ; kế đến là đường loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 có khả năng sinh lợi thấp hơn có giá đất thực tế bình quân thấp hơn và cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn.
Một loại đường gồm nhiều đoạn đường có khả năng sinh lợi, cơ sở hạ tầng, điều kiện sinh hoạt và giá đất khác nhau thì từng đoạn đường được xếp vào loại đường phố tương ứng.
3. Phân loại vị trí đất, trong mỗi loại đường phố được phân thành 3 vị trí đất như sau:
a) Vị trí 1: áp dụng đối với thửa đất trong phạm vi 30 mét tính từ mép ngoài vỉa hè tính từ đường phố gần nhất. Giá đất của vị trí 1 được quy định tại khoản 3 Điều 12 của Quy định này.
b) Vị trí 2: áp dụng đối với thửa đất trong phạm vi từ trên 30 mét đến mét thứ 60 tính từ mép ngoài vỉa hè tính từ đường phố gần nhất. Giá đất của vị trí 2 được tính bằng 70% giá đất của vị trí 1.
c) Vị trí 3: áp dụng đối với thửa đất trong phạm từ trên 60 mét tính từ mép ngoài vỉa hè tính từ đường phố gần nhất. Giá đất của vị trí 3 được tính bằng 50% giá đất của vị trí 1.
4. Phân loại hẻm trong mỗi đô thị được phân thành 2 loại hẻm như sau:
a) Hẻm loại 1: là hẻm kết nối với đường phố, mặt hẻm rộng từ 3 mét trở lên, có cơ sở hạ tầng như: mặt hẻm tráng nhựa hoặc bê tông, xi măng. Giá đất của hẻm loại 1 được tính bằng giá đất vị trí 2 của đường phố mà hẻm kết nối trong phạm vi 30 mét tính từ mép ngoài của hẻm; phần diện tích còn lại trên 30 mét thì giá đất được tính bằng 50% giá đất của vị trí 2.
b) Hẻm loại 2: là các hẻm còn lại. Giá đất của hẻm loại 2 được tính bằng giá đất vị trí 3 của đường phố mà hẻm kết nối trong phạm vi 30 mét tính từ mép ngoài của hẻm; phần diện tích còn lại trên 30 mét thì giá đất được tính bằng 50% giá đất của vị trí 3.
c) Giá đất của các hẻm có tên trong bảng Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy định này là giá đất trong phạm vi 30 mét tính từ mép ngoài của hẻm; phần diện tích còn lại trên 30 mét thì giá đất được tính bằng 50% giá đất của giá đất trong phạm vi 30 mét tiếp giáp hẻm.
5. Xử lý một số trường hợp về giá đất ở trong đô thị
a) Thửa đất tiếp giáp đường phố
- Thửa đất có vị trí tiếp giáp từ 2 đường phố trở lên hoặc tiếp giáp đường phố và hẻm thì được xác định theo giá đất của đường phố có giá đất cao nhất.
- Trường hợp xác định giá đất theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy định này nhưng tại các đường phố mà qui hoạch không thể hiện vỉa hè, thì phạm vi để xác định các vị trí đất được tính từ mép ngoài phạm vi đất bảo vệ, bảo trì đường bộ của đường phố.
b) Thửa đất tiếp giáp với hẻm
- Thửa đất có vị trí tiếp giáp từ 2 hẻm trở lên thì được xác định theo giá đất của hẻm có giá đất cao nhất.
- Trường hợp hẻm tiếp nối giữa hai đường phố có giá đất khác nhau, thì giá đất trong phạm vi 30 mét tiếp giáp hẻm (theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 của Quy định này) được xác định theo đường phố có giá cao nhất.
c) Đối với thửa đất có cùng khoảng cách đến nhiều đường phố, hẻm có giá đất khác nhau thì được xác định theo đường phố có giá cao nhất.
d) Đối với thửa đất mà phần mặt tiền tiếp giáp với các tuyến đường là mương lộ có chiều rộng dưới 3 mét (không phân biệt đã tự san lắp hay chưa san lắp) hoặc đường dân sinh thì giá đất được tính bằng giá đất của thửa đất tiếp giáp với đường phố; tính bằng 80% giá của thửa đất tiếp giáp với đường phố nếu chiều rộng của mương lộ rộng từ 3 mét trở lên. Trường hợp mương lộ đã san lấp toàn tuyến thì giá đất được tính bằng giá đất quy định ở khoản 3 Điều 12 của Quy định này.
đ) Việc xác định giá đất ở theo các quy định tại khoản 3, khoản 4 và điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 Điều này nếu thấp hơn giá đất tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 12 của Quy định này thì được tính bằng mức giá đất tối thiểu.
Điều 8. Giá đất ở tại nông thôn
1. Phạm vi đất ở tại nông thôn: đất ở tại nông thôn được xác định là các khu vực đất còn lại ngoài đất ở đô thị.
2. Phân vị trí, khu vực đất ở nông thôn
Đất ở tại nông thôn được xác định giá theo 3 khu vực đất và trong mỗi khu vực đất được chia thành 3 vị trí như sau:
a) Khu vực 1
Đất khu vực 1 là đất ở khu dân cư tập trung ở chợ xã và khu dân cư tập trung theo qui hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Đất ở khu vực 1 được phân chia thành 4 loại lộ và 3 vị trí như sau:
Phân loại lộ:
- Lộ loại 1 bao gồm: các lộ nằm đối diện nhà lồng chợ, các trục lộ giao thông chính.
- Lộ loại 2 bao gồm: các lộ nằm đối diện bến tàu, bến xe; các đường huyện (có tên trong Phụ lục số 2); các đường nội bộ có kích thước mặt đường rộng từ 7 mét trở lên.
- Lộ loại 3 bao gồm: các đường nội bộ có kích thước mặt đường rộng từ 5 mét đến dưới 7 mét.
- Lộ loại 4 bao gồm: các đường nội bộ còn lại.
Phân Vị trí:
- Vị trí 1: áp dụng đối thửa đất trong phạm vi 50 mét tính từ mép ngoài phạm vi đất bảo vệ, bảo trì đường bộ của các lộ. Giá đất của vị trí 1 được quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy định này.
- Vị trí 2: áp dụng đối với thửa đất trong phạm vi từ trên 50 mét đến mét thứ 100 tính từ mép ngoài phạm vi đất bảo vệ, bảo trì đường bộ của các lộ. Giá đất của vị trí 2 được tính bằng 70% giá đất vị trí 1.
- Vị trí 3: áp dụng đối với các thửa đất còn lại. Giá đất của vị trí 3 được tính bằng 50% giá đất vị trí 1.
b) Khu vực 2:
Đất khu vực 2 là đất ở nằm trong phạm vi 200 mét (được tính từ mép ngoài phạm vi đất bảo vệ, bảo trì đường bộ) của các trục lộ giao thông chính, đường huyện, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đất ở khu vực 2 được phân chia thành 4 loại lộ và 3 vị trí đất như sau:
Phân loại lộ:
- Trục lộ giao thông chính, đường huyện: được chia thành 02 loại lộ, được xác định từ lộ loại 1 đến lộ loại 2 tùy theo khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng.
- Các đường huyện còn lại: được chia thành 2 loại lộ, được xác định từ lộ loại 3 đến lộ loại 4 tùy theo khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng.
Phân vị trí:
Được phân thành 3 vị trí như đối với đất khu vực 1 quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
c) Khu vực 3:
Đất khu vực 3 là đất ở khu vực nông thôn còn lại (ngoài đất ở khu vực 1 và khu vực 2). Giá đất ở khu vực 3 được xác định theo 3 vị trí, như sau:
- Vị trí 1: thửa đất tiếp giáp với mặt tiền đường liên ấp (lộ xã) có cơ sở hạ tầng là nhựa hoặc bê tông, xi măng hoặc được trải đá cấp phối.
- Vị trí 2: thửa đất tiếp giáp mặt tiền đường liên ấp (lộ xã) hiện trạng là đường đất; thửa đất không tiếp giáp mặt tiền đường liên ấp (lộ xã) và nằm sau thửa đất tiếp giáp mặt tiền đường liên ấp (lộ xã) có cơ sở hạ tầng là nhựa hoặc bê tông, xi măng hoặc được trải đá cấp phối.
- Vị trí 3: áp dụng với các thửa đất còn lại.
3. Xác định giá đất cụ thể tại nông thôn:
a) Giá đất ở khu vực 1 tại nông thôn được quy định khoản 2 Điều 12 Quy định này là giá đất của vị trí 1, các vị trí còn lại được xác định theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 8 Quy định này.
b) Giá đất ở khu vực 2 tại nông thôn được quy định khoản 2 Điều 12 Quy định này là giá đất của vị trí 1, các vị trí còn lại trong phạm vi 200 mét tính từ mép ngoài phạm vi đất bảo vệ, bảo trì đường bộ của lộ được xác định theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 8 Quy định này; đối với đất nằm ngoài phạm vi 200 mét tính từ mép ngoài phạm vi đất bảo vệ, bảo trì đường bộ của lộ được xác định theo giá đất khu vực 3 của đất ở tại nông thôn.
c) Giá đất ở khu vực 3 tại nông thôn được tính bằng tổng diện tích của đất theo từng vị trí nhân với bảng giá đất quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy định này.
d) Xử lý một số trường hợp cụ thể về giá đất ở nông thôn:
- Thửa đất có vị trí tiếp giáp từ 2 lộ trở lên thì được xác định theo giá đất của loại lộ có giá đất cao nhất; thửa đất nằm cùng trên nhiều khu vực hoặc vị trí đất khác nhau thì được tính theo giá đất của khu vực, vị trí có giá đất cao nhất.
- Đối với thửa đất thuộc khu vực 1 và khu vực 2 mà phần mặt tiền tiếp giáp với các trục lộ là mương lộ có chiều rộng dưới 3 mét (không phân biệt đã tự san lấp hay chưa san lấp) hoặc đường dân sinh thì giá đất được tính bằng giá đất của thửa đất tiếp giáp với lộ giao thông; tính bằng 80% giá của thửa đất tiếp giáp với trục lộ nếu chiều rộng của mương lộ rộng từ 3 mét trở lên. Trường hợp mương lộ đã san lấp toàn tuyến thì giá đất được tính bằng giá đất quy định ở khoản 2 Điều 12 Quy định này.
- Việc xác định giá đất ở theo các quy định tại điểm a, điểm b, khoản 3 Điều này nếu thấp hơn giá đất tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy định này thì được tính bằng mức giá đất tối thiểu.
Điều 9. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả đất thương mại, dịch vụ)
1. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả đất thương mại, dịch vụ) được phân loại theo loại đường phố, vị trí đất đối với đô thị và phân chia khu vực đất ở vùng nông thôn như quy định tại Điều 7, Điều 8 của Quy định này.
2. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả đất thương mại, dịch vụ) được xác định giá bằng 70% giá đất ở cùng khu vực (đô thị và nông thôn), cùng vị trí đất.
3. Trường hợp đối với những khu đất, thửa đất xác định giá theo mục đích sản xuất kinh doanh (kể cả đất thương mại, dịch vụ) nhưng khi định giá không áp dụng được quy định tại Điều 7, Điều 8 thì Hội đồng xác định giá đất Tỉnh thực hiện xác định giá đất theo quy định tại Điều 3 của Quy định này.
* Ghi chú: Trường hợp Chính phủ ban hành cụ thể khung giá đất thì áp dụng theo quy định.
Điều 10. Giá đất áp dụng đối với đất sông, kênh, rạch và mặt nước chuyên dùng
1. Đất sông, kênh, rạch được tính bằng giá đất của vị trí thấp nhất của bảng giá đất trồng cây hàng năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất trên cùng địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
2. Đất có mặt nước chuyên dùng được tính bằng giá đất của vị trí cao nhất của bảng giá đất trồng cây hàng năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất trên cùng địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
Điều 11. Giá đất áp dụng đối với nhóm đất chưa sử dụng
Giá đất đối với nhóm đất chưa sử dụng thì được căn cứ vào mục đính sử dụng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Quy định này để xác định giá đất.
Điều 12. Bảng giá các loại đất
1. Giá đất nông nghiệp (ban hành kèm theo tại Phụ lục số 1).
2. Giá đất ở tại nông thôn (ban hành kèm theo tại Phụ lục số 2).
3. Giá đất ở tại đô thị (ban hành kèm theo tại Phụ lục số 3).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các phòng, ban có liên quan, khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên, báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh bảng giá đất theo quy định tại Điều 25, Điều 26, Điều 27 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Theo dõi tình hình biến động giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường xuyên trên thị trường, tổ chức thống kê giá đất, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức điều tra, khảo sát giá đất để xây dựng phương án giá các loại đất gửi Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng, Cục Thuế thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành bảng giá đất áp dụng vào ngày 01 tháng 01 của kỳ đầu 5 năm.
c) Đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất.
2. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định phương án giá các loại đất theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
3. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm: xác định quy hoạch xây dựng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để phục vụ cho công tác xác định giá các loại đất.
Điều 15. Xử lý vấn đề phát sinh khi ban hành
Các hồ sơ có đủ điều kiện kê khai nộp các khoản thu liên quan đến đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận theo quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường ngành tài nguyên và môi trường; các dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo Điều 34 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|