cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 27/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Về hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất và thu tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, giao đất tái định cư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 41/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Ngày ban hành: 27-11-2012
  • Ngày có hiệu lực: 07-12-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-08-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 979 ngày (2 năm 8 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 13-08-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 13-08-2015, Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 27/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Về hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất và thu tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, giao đất tái định cư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 03/08/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Quy định hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, xác định giá khởi điểm đấu giá cho thuê đất tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/2012/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 27 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT TÍNH THU TIỀN THUÊ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT VÀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT Ở, GIAO ĐẤT TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/06/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/06/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ ban hành về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ ban hành về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;

Thực hiện công văn số 323/HĐND-VP ngày 04/06/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh v/v phê duyệt quy định hệ số điều chỉnh giá đất;

Theo đề nghị của Liên ngành Tài chính- Cục thuế-Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 226/TTrLN-TC-TNMT-CT ngày 03/02/2012 về quy định hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê đất và hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi hộ gia đình cá nhân được Nhà nước giao đất ở, giao đất tái định cư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở giao đất tái định cư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu như sau:

1. Hệ số điều chỉnh tăng thêm để xác định đơn giá thuê đất đối với những dự án có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo bảng giá đát hàng năm của tỉnh); điều chỉnh đơn giá thuê đất trong trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm khi hết thời kỳ ổn định; điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết thời kỳ ổn định trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê với hình thức thuê đất trả tiền hàng năm, cụ thể:

a) Hệ số áp dụng giá đất tại khu vực nông thôn:

STT

Địa bàn

50m đầu tiếp giáp đường giao thông (vị trí 1)

Các vị trí (50m) liền kề sau, tiếp theo còn lại

1

Xã Long Sơn (thành phố Vũng Tàu)

2

2

2

Xã Phước Tỉnh (Huyện Long Điền) Xã Lộc An (Huyện Đất Đỏ)

2

1,5

3

Xã Hòa Long, Long Phước, Tân Hưng (thị xã Bà Rịa) Xã Kim Long (Huyện Châu Đức) Xã Phước Hưng (Huyện Long Điền)

1,5

1,2

4

Huyện Côn Đảo và các xã còn lại

1,1

1,0

b) Hệ số áp dụng giá đất tại đô thị:

STT

Địa bàn

Vị trí 1

Các vị trí còn lại

1

Phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Nguyễn An Ninh, Thắng Tam, Thắng Nhất (thành phố Vũng Tàu) Thị trấn Phú Mỹ Thị trấn Long Hải

2

1,5

2

Phường 9, 10, 11, 12, Rạch Dừa (thành phố Vũng Tàu). Phường Phước Trung, Phước Hiệp, Phước Nguyên, Long Tâm, Phước Hưng, Long Toàn, Long Hương, Kim Dinh (thành phố Bà Rịa)

2

1,2

3

Thị trấn Ngãi Giao, Phước Hải, Phước Bửu, Long Điền, Đất Đỏ.

1,2

1,1

Vị trí, loại đường, khu vực của từng thửa đất được xác định theo quy định ban hành kèm theo Quyết định quy định Bảng giá các loại đất ban hành ngày 01/01 hàng năm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

2. Hệ số điều chỉnh giá đất là 01 áp dụng cho việc tính tiền thuê đất đối với các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hoá như giáo dục - đào tạo, y tế theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ và dự án đầu tư xây dựng chợ (không phải là trung tâm thương mại) theo phân loại chợ tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 ngày 23/12/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.

3. Hệ số điều chỉnh giá đất đối với trường hợp giao đất của hộ gia đình, cá nhân.

a) Hệ số điều chỉnh giá đất đối với trường hợp giao đất ở thường xuyên, giao đất ở mới (cho toàn bộ diện tích được giao) để tính thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân áp dụng quy định tại Quyết định số 73/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở của hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

b) Đối với trường hợp bị giải toả (được đền bù theo giá thị trường) thì được giao đất ở tái định cư áp dụng theo mặt bằng giá đất tại thời điểm phê duyệt kinh phí bồi thường.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Thời điểm áp dụng: Từ ngày 01/03/2011 (ngày hiệu lực của Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ).

2. Hàng năm UBND tỉnh xây dựng biểu hệ số điều chỉnh tăng thêm phù hợp biến động giá cả về giá trị đất trên thị trường trình Thường trực HĐND tỉnh để áp dụng trong năm theo quy định. Việc xác định vị trí, loại đường, khu vực của từng thửa đất được xác định theo quy định ban hành kèm theo quyết định quy định bảng giá các loại đất ban hành ngày 01/01 hàng năm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Thới