Quyết định số 53/2011/QĐ-UBND ngày 23/12/2011 Về bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, gắn máy, mô tô ba bánh, tàu, thuyền, sà lan áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- Số hiệu văn bản: 53/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Ngày ban hành: 23-12-2011
- Ngày có hiệu lực: 02-01-2012
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 25-10-2012
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 18-09-2014
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 3: 07-09-2015
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2614 ngày (7 năm 1 tháng 29 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 28-02-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2011/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 23 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ XE Ô TÔ, XE GẮN MÁY, MÔ TÔ BA BÁNH, TÀU, THUYỀN, SÀ LAN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, được Quốc hội thông qua kỳ họp lần thứ 11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trướ bạ;
Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 319/STC-CSVG ngày 07 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, xe gắn máy, mô tô ba bánh mới 100% (Phụ lục I bao gồm 131 trang) và Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là tàu, thuyền, sà lan mới 100% (Phụ lục II bao gồm 02 trang) để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
Điều 2. Giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe gắn máy, mô tô ba bánh, tàu, thuyền, sà lan được tính theo nguyên tắc sau:
1. Hóa đơn mua hàng không hợp lệ, giá ghi trong hóa đơn thấp hơn hoặc không có hóa đơn mua hàng thì lấy giá tính lệ phí trước bạ do UBND tỉnh quy định để tính lệ phí trước bạ.
Trường hợp giá bán thực tế ghi trong hóa đơn cao hơn giá tính lệ phí trước bạ do UBND tỉnh quy định thì lấy giá bán thực tế ghi trong hóa đơn để tính lệ phí trước bạ.
2. Trong quá trình thực hiện, cơ quan thuế có trách nhiệm phát hiện kịp thời tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ của địa phương hoặc giá quy định trong bảng giá chưa phù hợp với quy định thì phải có ý kiến đề xuất kịp thời gửi Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền ban hành bảng giá để bổ sung, sửa đổi bảng giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp.
3. Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá thành sản phẩm của đơn vị sản xuất.
4. Đối với tài sản có nguồn gốc hợp pháp đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị tài sản mới 100% nhân (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ (giá trị tài sản mới 100% xác định theo bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ do UBND tỉnh quy định).
Tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được quy định cụ thể như sau:
a) Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tiên tại Việt Nam
- Tài sản mới: 100%.
- Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%.
b) Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 02 trở đi:
- Thời gian đã sử dụng trong 01 năm: 85%
- Thời gian đã sử dụng trên 01 đến 03 năm: 70%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 03 đến 06 năm: 50%
- Thời gian đã sử dụng trên 6 đến 10 năm: 30%
- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
c) Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau:
- Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ;
- Đối với tài sản mới (100%) nhập khẩu, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm nhập khẩu thì tính theo thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó.
Đối với tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 02 trở đi, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mới 100%.
Trường hợp không xác định được thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó thì thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng đã qua sử dụng (85%).
d) Đối với xe ô tô và xe gắn máy, xe mô tô ba bánh không có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ của Quyết định này thì các cơ quan thuế dựa vào Bảng giá của loại tài sản tương tự và căn cứ vào giá trị thực tế của từng loại xe ô tô, xe gắn máy, xe mô tô ba bánh tại thị trường địa phương để tính và thu lệ phí trước bạ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 67/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô và xe gắn máy (mô tô hai bánh, ba bánh) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, thay thế Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 23/6/2009 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ tàu, thuyền, sà lan trên địa bàn tỉnh Tây NInh và bãi bỏ Quyết định số 35/QĐ-CT ngày 05/01/2011 của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh về việc điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô và xe gắn máy (mô tô hai bánh, ba bánh) do Cục Thuế tỉnh Tây Ninh đã ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|