cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 06/12/2011 Về Quy định công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 40/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 06-12-2011
  • Ngày có hiệu lực: 16-12-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-01-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1116 ngày (3 năm 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-01-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-01-2015, Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 06/12/2011 Về Quy định công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 Về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2011/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 06 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 378/TTr-SNV ngày 21 tháng 11 năm 2011, về việc đề nghị ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị; Giám đốc các doanh nghiệp thuộc Khối giao ước thi đua của Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2011/QĐ-UBND ngày 06/12/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Yên Bái gồm: Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng; Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh, cấp huyện; quy trình và thời gian bình xét, thẩm định, hiệp y, xác nhận khen thưởng; tỷ lệ khen thưởng; tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; tổ chức đăng ký thi đua và chế độ báo cáo.

2. Những nội dung không quy định tại văn bản này được thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005; Thông tư 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính, hướng dẫn việc trích lập và sử dụng Quỹ thi đua khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và các quy định khác của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các tập thể, cá nhân trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị), nhân dân lao động; các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh, người nước ngoài làm việc thường xuyên và có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, tự nguyện đăng ký thi đua, có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Yên Bái đều được khen thưởng theo quy định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Tập thể lớn là các đơn vị có phạm vi hoạt động rộng, có quy mô tổ chức gồm nhiều đơn vị trực thuộc như: Sở, ban, ngành, đoàn thể, các hội, các huyện, thị xã, thành phố và doanh nghiệp tham gia các Khối giao ước thi đua do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.

2. Đơn vị cơ sở là các tổ chức trực thuộc tập thể lớn có tư cách pháp nhân.

3. Tập thể nhỏ là các đơn vị: Đội (thuộc doanh nghiệp), phòng, ban và tương đương trực thuộc đơn vị cơ sở hoặc phòng và tương đương trực thuộc tập thể lớn.

4. Lãnh đạo là người được bầu hoặc bổ nhiệm, được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,2 trở lên.

5. Thành tích đột xuất là những thành tích đạt được trong trường hợp đặc biệt, thành tích nổi bật, có phạm vi ảnh hưởng từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và toàn quốc, được địa phương, cơ quan có thẩm quyền công nhận.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Điều kiện tổ chức khen thưởng chuyên đề hoặc theo đợt

Khen thưởng phong trào thi đua chuyên đề hoặc thi đua theo đợt chỉ thực hiện khi có các điều kiện sau:

1. Có kế hoạch triển khai đã được Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, trong đó có nội dung khen thưởng;

2. Có đăng ký thi đua và các tiêu chí thi đua cụ thể;

3. Có báo cáo sơ kết, tổng kết phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt.

Điều 5. Hội đồng sáng kiến

1. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu cấp cơ sở. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở và Hội đồng sáng kiến doanh nghiệp có quy định riêng.

2. Hội đồng sáng kiến tỉnh Yên Bái do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng sáng kiến tỉnh Yên Bái thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế hoạt động của Hội đồng, có quy định riêng.

3. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng sáng kiến tỉnh Yên Bái xem xét, công nhận.

Điều 6. Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở"  

Được lựa chọn, xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

1. Đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" hoặc “chiến sỹ tiên tiến”;

2. Có một trong các điều kiện sau:

a) Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu để nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác của cơ quan, đơn vị.

b) Là chủ nhiệm hoặc thành viên của đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương đã được nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu trở lên;

c) Đạt giải nhất, nhì, ba hoặc huy chương vàng, bạc, đồng trong các cuộc thi về chuyên môn cấp tỉnh hoặc khu vực tổ chức; đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên.

d) Đạt giải nhất, nhì, ba và khuyến khích hoặc huy chương vàng, bạc, đồng trong các cuộc thi toàn quốc do các bộ, ngành Trung ương tổ chức.

đ) Là tác giả hoặc đồng tác giả của các giải thưởng Nhà nước.

Điều 7. Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh"

Được lựa chọn, xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

1. Ba năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;

2. Có một trong các điều kiện sau:

a) Có sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu được Hội đồng sáng kiến tỉnh Yên Bái công nhận;

b) Là chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương đã được nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu trở lên;

c) Đạt giải nhất hoặc huy chương vàng trong các cuộc thi về chuyên môn cấp tỉnh hoặc khu vực tổ chức; đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên.

d) Đạt giải nhất, nhì, ba hoặc huy chương vàng, bạc, đồng trong các cuộc thi toàn quốc do các bộ, ngành Trung ương tổ chức.

đ) Là tác giả hoặc đồng tác giả của các giải thưởng Nhà nước.

Điều 8. Danh hiệu Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh

Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc, có đủ tiêu chuẩn theo quy định.

Việc công nhận tập thể tiêu biểu xuất sắc để xét tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh phải được thông qua bình xét, đánh giá theo các Khối thi đua hàng năm theo Quyết định số: 1061/QĐ-UBND ngày 18/7/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 9. Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân:

a) Khen thưởng tổng kết hàng năm: Đạt tiêu chuẩn quy định và đạt 02 lần liên tục danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

b) Khen thưởng chuyên đề, theo đợt: Lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề do Chính phủ, bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh phát động.

c) Khen thưởng thành tích xuất sắc: Đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn quốc tế; giải nhất, nhì, ba hoặc huy chương vàng, bạc, đồng cấp quốc gia; giải nhất, nhì hoặc huy chương vàng, bạc khu vực hoặc liên tỉnh trong nước; giải nhất hoặc huy chương vàng chuyên ngành cấp tỉnh; đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp quốc gia; có thành tích tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện.

2. Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể:

a) Khen thưởng tổng kết hàng năm: Đạt tiêu chuẩn quy định và đạt 02 lần liên tục các danh hiệu thi đua: Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng, Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh.

b) Khen thưởng chuyên đề, theo đợt: Lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề do Chính phủ, bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, UBND tỉnh phát động.

c) Khen thưởng thành tích xuất sắc: Đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn quốc tế; giải nhất, nhì, ba hoặc huy chương vàng, bạc, đồng cấp quốc gia; giải nhất, nhì hoặc huy chương vàng, bạc khu vực hoặc liên tỉnh trong nước; giải nhất hoặc huy chương vàng do tỉnh tổ chức.

3. Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân, tập thể có thành tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản hoặc thành tích xuất sắc đột xuất khác.

Điều 10. Tỷ lệ xét khen thưởng tổng kết phong trào thi đua tổng kết thường xuyên:

1. Danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, tập thể Lao động tiên tiến, đơn vị tiên tiến và giấy khen, do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét tặng các danh hiệu trên quy định.

2. Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" xét tặng tối đa là 40% trong tổng số các cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến; trong đó lãnh đạo được xét tối đa là 1/2; cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động được xét tối đa là 1/2.

3. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh xét đề nghị tối đa là 20% trong tổng số cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

4. Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho cá nhân: Xét đề nghị khen thưởng tối đa là 30% trong tổng số cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở; trong đó lãnh đạo được xét tối đa 1/2; cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động được xét tối đa 1/2.

5. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng: Xét đề nghị tối đa là 30% trong tổng số các tập thể đã được tặng danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến hoặc Đơn vị tiên tiến.

Đối với các tập thể lớn có dưới 06 tập thể đạt danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến hoặc Đơn vị tiên tiến được xét tối đa 01 tập thể Lao động xuất sắc hoặc Đơn vị quyết thắng.

6. Quy định về tỷ lệ xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng tại khoản 2, 3, 4, 5 điều này chỉ áp dụng đối với các tập thể lớn. Cơ quan, đơn vị quy định tỷ lệ khen thưởng hàng năm cho các đơn vị cơ sở và tập thể nhỏ trực thuộc.

7. Trong cùng một năm kế hoạch, cùng một cấp không xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cùng một đối tượng khen thưởng, trừ các trường hợp khen thưởng đột xuất và khen thưởng chuyên đề, theo đợt.

Điều 11. Quy trình, điều kiện bình xét khen thưởng

1. Tập thể nhỏ

a) Tổ chức cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động để bình xét những cá nhân có thành tích theo các tiêu chuẩn khen thưởng đã quy định. Cá nhân phải được 2/3 tổng số cán bộ, công chức, công nhân, viên chức biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành; số người tham gia cuộc họp bình xét phải có từ 80% tổng số cán bộ, công chức, công nhân, viên chức trong tập thể nhỏ trở lên.

b) Lãnh đạo đơn vị căn cứ kết quả bình xét của các cá nhân, đối chiếu tiêu chuẩn khen thưởng để đề xuất danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập thể. Tập thể nhỏ phải được 2/3 tổng số cán bộ, công chức, công nhân, viên chức biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành. Số người tham gia cuộc họp bình xét phải có từ 80% tổng số cán bộ, công chức, công nhân, viên chức trong tập thể nhỏ trở lên.

c) Lập biên bản kết quả cuộc họp bình xét và đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị cơ sở xét, trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng theo quy định.

2. Đơn vị cơ sở và tập thể lớn

a) Trên cơ sở kết quả bình xét của các tập thể nhỏ và các đơn vị cơ sở, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị tiến hành họp xem xét, bình chọn các tập thể, cá nhân có thành tích theo các tiêu chuẩn khen thưởng đã quy định. Tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng phải được 2/3 thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành; cuộc họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị phải có từ 80% tổng số thành viên Hội đồng tham dự trở lên.

b) Lập biên bản kết quả cuộc họp bình xét, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.

3. Cấp tỉnh

a) Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) thẩm định hồ sơ đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.

b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt và bỏ phiếu đối với danh hiệu Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh và khen thưởng của Chính phủ, Chủ tịch nước (khen bậc cao).

c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét và thông báo đối với danh hiệu thi đua và hình thức đề nghị khen thưởng bậc cao theo quy chế của Hội đồng và quy chế hoạt động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVII, trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ và Nhà nước.

Điều 12. Thẩm quyền thẩm định hồ sơ, hiệp y, xác nhận thành tích

1. Cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có thẩm quyền:

a) Thẩm định về trình tự, thủ tục, đối tượng, tiêu chuẩn các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng trước khi trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật;

b) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, có văn bản hiệp y cho các tập thể, cá nhân đề nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh uỷ quyền cho Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, có văn bản hiệp y, xác nhận thành tích đối với các hình thức khen thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các doanh nghiệp Trung ương.

Điều 13. Thời hạn thẩm định hồ sơ và thông báo kết quả khen thưởng

1. Thời hạn thẩm định hồ sơ:

a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các tập thể, cá nhân đề nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng, cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật và trình cấp có thẩm quyền xét duyệt quyết định.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng tổng kết các phong trào thi đua thường xuyên, theo đợt hoặc chuyên đề; các hình thức khen thưởng khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hiệp y, xác nhận thành tích khen thưởng theo đề nghị của các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét hiệp y khen thưởng hoặc xác nhận thành tích khen thưởng theo thẩm quyền.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền xét duyệt quyết định), cơ quan thẩm định thông báo cho các tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn khen thưởng để cơ quan, đơn vị có hồ sơ đề nghị khen thưởng biết. Nếu hồ sơ trình không đúng tuyến quy định, cơ quan thẩm định thông báo và trả lại hồ sơ cho cơ quan, đơn vị trình.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định khen thưởng, Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh cấp kinh phí khen thưởng và thông báo cho các cơ quan, đơn vị được khen thưởng đến nhận hiện vật khen thưởng và kinh phí khen thưởng.

Điều 14. Tuyến trình khen thưởng

Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ tiền lương thì Thủ trưởng cấp đó có trách nhiệm xét, trình cấp trên khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý, cụ thể như sau:

1. Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a) Các tập thể, cá nhân trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể, hội, doanh nghiệp do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

b) Các tập thể, cá nhân do Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý trực tiếp và các đơn vị thuộc các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm cả các hợp tác xã, tổ hợp tác và hộ gia đình...) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Khen thưởng phong trào thi đua chuyên đề, theo đợt: Cấp nào chủ trì phát động phong trào thi đua khi tổ chức tổng kết lựa chọn các tập thể, cá nhân để khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo quy định.

Điều 15. Thời gian nộp hồ sơ

1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh: Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết hàng năm thời hạn nộp chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 hàng năm. Đối với khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo thời hạn nộp chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 hàng năm.

2. Đối với khen thưởng thành tích đột xuất: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xét và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất. Hồ sơ đề nghị khen thưởng nộp về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chậm nhất sau 10 ngày lập được thành tích.

3. Khen thưởng thành tích thi đua theo đợt, theo chuyên đề hoặc thành tích xuất sắc: Hồ sơ đề nghị khen thưởng nộp về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước 10 ngày theo kế hoạch, thời gian tổng kết.

4. Không xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân nộp hồ sơ chậm so với thời gian quy định.

Điều 15. Tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Nghi thức tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Chính phủ, Nhà nước:

a) Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ; Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22/7/2010 của Bộ Chính trị về đổi mới nâng cao hiệu quả tổ chức các ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng và quy định này, đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.

b) Khi tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, Chính phủ, các cơ quan, đơn vị phải thống nhất nội dung, chương trình với Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh)

2. Tổ chức và trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị:

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tỉnh cho các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị. Việc trao tặng được thực hiện tại hội nghị tổng kết, sơ kết năm công tác của cơ quan, đơn vị hoặc lồng ghép vào các hội nghị có nội dung liên quan để tiết kiệm thời gian và chi phí.

3. Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh hoặc lãnh đạo cơ quan, đơn vị là người công bố quyết định khen thưởng tại lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước, Chính phủ và Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Trao thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố, cơ sở do thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng hoặc cán bộ làm thi đua, khen thưởng công bố quyết định.

5. Không tổ chức tặng hoa trong lễ trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng quy định tại Quy định này.

6. Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng trực tiếp.

Điều 16. Đăng ký thi đua và chế độ báo cáo

1. Các cơ quan, đơn vị trong Khối thi đua của tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm, tổ chức phát động phong trào thi đua, ký giao ước thi đua phấn đấu hoàn thành vượt mức mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị và đăng ký nội dung giao ước thi đua với Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) tổng hợp trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.

2. Đăng ký thi đua hàng năm gồm:

a) Văn bản đăng ký thi đua thường xuyên, thi đua theo chuyên đề hoặc theo đợt;

b) Các chỉ tiêu thi đua đăng ký phấn đấu thực hiện (có số liệu so sánh, kế hoạch và thời gian hoàn thành);

c) Danh sách đăng ký các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của các tập thể, cá nhân.

3. Chế độ báo cáo:

Trước ngày 05 tháng 7, cơ quan, đơn vị gửi báo cáo 6 tháng. Trước ngày 05 tháng 01 gửi báo cáo tổng kết về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh) tổng hợp. Báo cáo sơ kết, tổng kết gửi trưởng Khối và các thành viên Khối giao ước thi đua để theo dõi.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Nội vụ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện quy định về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan, đơn vị trong các Khối giao ước thi đua của tỉnh có trách nhiệm xây dựng quy chế thi đua - khen thưởng để tổ chức thực hiện phù hợp với cơ quan, đơn vị và và các đơn vị trực thuộc.

3. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có văn bản mới của cơ quan nhà nước điều chỉnh lĩnh vực này./.