cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 Về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 36/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 26-12-2014
  • Ngày có hiệu lực: 05-01-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-01-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1485 ngày (4 năm 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 29-01-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 29-01-2019, Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 Về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 165/QĐ-UBND ngày 29/01/2019 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2018”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2014/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 26 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 688/TTr- SNV ngày 11 tháng 12 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thuộc Khối thi đua của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và tập thể, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như điều 3 QĐ;
- Các thành viên HĐTĐKT tỉnh;
- Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng CNTT-Công báo;
- Lư­u: VT, TM.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng; quy trình và thời gian bình xét, thẩm định, hiệp y, xác nhận khen thưởng; tỷ lệ khen thưởng; tuyến trình; tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; đăng ký thi đua và chế độ báo cáo thi đua, khen thưởng tỉnh Yên Bái.

2. Những nội dung không quy định tại văn bản này được thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các tập thể, cá nhân trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương), nhân dân lao động; các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh, tổ chức và người nước ngoài làm việc thường xuyên và có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, tự nguyện đăng ký thi đua, có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Yên Bái đều được khen thưởng theo quy định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Tập thể lớn là các đơn vị có phạm vi hoạt động rộng, có quy mô tổ chức gồm nhiều đơn vị trực thuộc như: Sở, ban, ngành, đoàn thể, các hội đặc thù cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp thuộc Khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.

2. Đơn vị cơ sở là các tổ chức trực thuộc tập thể lớn có tư cách pháp nhân; các xã, phường, thị trấn.

3. Tập thể nhỏ:

a) Là các đơn vị trực thuộc tập thể lớn như: Phòng, ban và tương đương.

b) Là các tập thể trực thuộc đơn vị cơ sở.

4. Lãnh đạo là người được bầu hoặc bổ nhiệm, được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,2/mức lương cơ sở trở lên.

5. Thành tích đạt được trong các cuộc thi: là những thành tích cao đạt được trong các hội thi, hội diễn, đại hội thể dục thể thao... cấp quốc tế, toàn quốc, toàn tỉnh.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Đối tượng xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng

Đối tượng xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng thực hiện theo nguyên tắc tại khoản 2 điều 6 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ, đối với cấp tỉnh được quy định như sau:

1. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể, hội đặc thù cấp tỉnh gồm: Phòng, ban và tương đương.

2. Đối với các huyện, thị xã, thành phố gồm: Phòng và tương đương thuộc cấp huyện; các xã, phường, thị trấn.

3. Đối với các tổ chức, đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Hợp tác xã; Doanh nghiệp tham gia khối thi đua của tỉnh; các phòng, phân xưởng và tương đương trực thuộc Doanh nghiệp.

4. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế, giáo dục và đào tạo gồm: Trường học, bệnh viện và tương đương.

5. Các tập thể nhỏ không thuộc quy định của khoản 1, 2, 3, 4 điều này, có tổng số công chức, viên chức và người lao động từ 15 người trở lên.

Điều 5. Điều kiện khen thưởng chuyên đề, theo đợt, thành tích công tác

1. Khen thưởng phong trào thi đua chuyên đề hoặc thi đua theo đợt chỉ thực hiện khi có các điều kiện sau:

a) Có đăng ký thi đua và các tiêu chí thi đua cụ thể;

b) Đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch khen thưởng hàng năm.

2. Khen thưởng theo thành tích công tác khi có văn bản của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh nhất trí nội dung khen thưởng.

Điều 6. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở xét tặng cho các trường hợp sau:

1. Những cá nhân đạt các tiêu chuẩn của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ.

2. Những cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến và có một trong các thành tích, điều kiện sau:

a) Đạt bằng khen về thành tích trong các cuộc thi, hội thi quy định tại điểm b, điểm c của khoản 1, Điều 9 quy định này.

b) Đạt giải khuyến khích trong các cuộc thi, hội thi toàn quốc do các bộ, ngành trung ương tổ chức.

c) Là chủ nhiệm, thành viên đề tài, đề án cấp tỉnh hoặc các cá nhân có sáng kiến được Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh công nhận.

Điều 7. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”

Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh xét tặng cho các trường hợp sau:

1. Những cá nhân các đạt tiêu chuẩn của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

2. Những cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở ba năm liên tục và có một trong các thành tích, điều kiện sau:

a) Có thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác; là chủ nhiệm đề tài, đề án được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương công nhận và đã được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả.

b) Là tác giả hoặc đồng tác giả của các giải thưởng Nhà nước.

Điều 8. Danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh và Cờ thi đua của Chính phủ

1. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh và Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn tại Điều 25, 26 Luật Thi đua, khen thưởng.

2. Việc xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được thông qua bình xét, đánh giá trong các Khối thi đua hàng năm theo quy định hiện hành.

Điều 9. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân:

a) Khen thưởng tổng kết hàng năm; khen thưởng chuyên đề, theo đợt: Thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và khoản 1 Điều 24 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ.

b) Khen thưởng thành tích đạt được trong các cuộc thi: Đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn quốc tế; giải nhất, nhì, ba hoặc huy chương vàng, bạc, đồng cấp quốc gia; giải nhất, nhì hoặc huy chương vàng, bạc khu vực hoặc liên tỉnh trong nước; giải nhất hoặc huy chương vàng do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp quốc gia.

c) Có nhiều thành tích đóng góp cho các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện.

2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể:

a) Khen thưởng tổng kết hàng năm; khen thưởng chuyên đề, theo đợt: Thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và khoản 2 Điều 24 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ.

b) Khen thưởng thành tích đạt được trong các cuộc thi: Đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn quốc tế; giải nhất, nhì, ba hoặc huy chương vàng, bạc, đồng cấp quốc gia; giải nhất, nhì hoặc huy chương vàng, bạc khu vực hoặc liên tỉnh trong nước;

c) Có nhiều thành tích đóng góp cho các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện.

3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, đạt một trong các thành tích sau:

a) Hiến đất có giá trị (theo khung giá đất quy định của tỉnh) từ 20 triệu đồng trở lên;

b) Góp tài sản có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên;

c) Tình nguyện đóng góp từ 50 ngày công trở lên hoặc có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.

Điều 10. Tỷ lệ xét khen thưởng tổng kết phong trào thi đua tổng kết thường xuyên

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” xét tặng tối đa là 15% trong tổng số các cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.

2. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng: Xét đề nghị tối đa là 30% trong tổng số các tập thể đã được tặng danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến hoặc Đơn vị tiên tiến.

Đối với các tập thể lớn có dưới 06 tập thể đạt danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến hoặc Đơn vị tiên tiến được xét tối đa 01 tập thể Lao động xuất sắc hoặc Đơn vị quyết thắng.

3. Quy định về tỷ lệ xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng tại khoản 1, 2 điều này chỉ áp dụng đối với các tập thể lớn. Cơ quan, đơn vị, địa phương quy định tỷ lệ khen thưởng hàng năm cho các đơn vị cơ sở và tập thể nhỏ trực thuộc.

4. Trong cùng một năm kế hoạch, cùng một cấp không xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cùng một đối tượng (trừ trường hợp khen chuyên đề, theo đợt, đột xuất) cụ thể như sau:

a) Đối với tập thể là Bằng khen, Tập thể Lao động xuất sắc, Cờ thi đua.

b) Đối với cá nhân là danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và Bằng khen.

5. Khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua chuyên đề, theo đợt do tỉnh phát động không xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các tập thể lớn.

Điều 11. Quy trình, điều kiện bình xét khen thưởng

1. Tập thể nhỏ

a) Tổ chức cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động để bình xét những cá nhân có thành tích theo các tiêu chuẩn khen thưởng đã quy định. Cá nhân phải được 2/3 tổng số cán bộ, công chức, công nhân, viên chức biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành; số người tham gia cuộc họp bình xét phải có từ 80% tổng số cán bộ, công chức, công nhân, viên chức trong tập thể nhỏ trở lên.

b) Lãnh đạo đơn vị căn cứ kết quả bình xét của các cá nhân, đối chiếu tiêu chuẩn khen thưởng để đề xuất danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập thể. Tập thể nhỏ phải được 2/3 tổng số cán bộ, công chức, công nhân, viên chức biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành. Số người tham gia cuộc họp bình xét phải có từ 80% tổng số cán bộ, công chức, công nhân, viên chức trong tập thể nhỏ trở lên.

c) Lập biên bản kết quả cuộc họp bình xét và đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị cơ sở xét, trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng theo quy định.

2. Đơn vị cơ sở và tập thể lớn

a) Trên cơ sở kết quả bình xét của các tập thể nhỏ và các đơn vị cơ sở, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị tiến hành họp xem xét, bình chọn các tập thể, cá nhân có thành tích theo các tiêu chuẩn khen thưởng đã quy định. Tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng phải được 2/3 thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành; cuộc họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị phải có từ 80% tổng số thành viên Hội đồng tham dự trở lên.

b) Lập biên bản kết quả cuộc họp bình xét, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.

3. Cấp tỉnh

a) Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) thẩm định hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.

b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt và bỏ phiếu đối với danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Cờ thi đua của Chính phủ và các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước và Chính phủ (khen bậc cao).

c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét và thông báo đối với danh hiệu thi đua và hình thức đề nghị khen thưởng bậc cao theo quy chế của Hội đồng và quy chế hoạt động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình các cấp thẩm quyền theo quy định.

Điều 12. Thẩm quyền thẩm định hồ sơ, hiệp y, xác nhận thành tích

1. Cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có thẩm quyền:

a) Thẩm định về trình tự, thủ tục, đối tượng, tiêu chuẩn các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng trước khi trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.

b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, có văn bản hiệp y cho các tập thể, cá nhân đề nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh ủy quyền cho Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, có văn bản hiệp y, xác nhận thành tích đối với các hình thức khen thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các doanh nghiệp Trung ương.

Điều 13. Thời hạn thẩm định hồ sơ và thông báo kết quả khen thưởng

1. Thời hạn thẩm định hồ sơ:

a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các tập thể, cá nhân đề nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng, cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật và trình cấp có thẩm quyền xét duyệt quyết định.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng tổng kết các phong trào thi đua thường xuyên, theo đợt hoặc chuyên đề; các hình thức khen thưởng khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hiệp y, xác nhận thành tích khen thưởng theo đề nghị của các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng trung ương, cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét hiệp y khen thưởng hoặc xác nhận thành tích khen thưởng theo thẩm quyền.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền xét duyệt quyết định), cơ quan thẩm định thông báo cho các tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn khen thưởng để cơ quan, đơn vị có hồ sơ đề nghị khen thưởng biết. Nếu hồ sơ trình không đúng tuyến quy định, cơ quan thẩm định thông báo và trả lại hồ sơ cho cơ quan, đơn vị trình.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh làm thủ tục cấp kinh phí khen thưởng và thông báo cho các cơ quan, đơn vị được khen thưởng đến nhận hiện vật khen thưởng và kinh phí khen thưởng.

Điều 14. Tuyến trình khen thưởng

1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ tiền lương thì Thủ trưởng cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc xét, trình cấp trên khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 và Điều 1 Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi điểm c khoản 15; khoản 16; khoản 18; khoản 21 và bổ sung Khoản 23 Điều 53 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; điều 20 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ.

2. Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Các tập thể, cá nhân trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể, hội, doanh nghiệp do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Các tập thể, cá nhân do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý trực tiếp và các đơn vị thuộc các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm cả các hợp tác xã, tổ hợp tác và hộ gia đình...) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 15. Tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Nghi thức tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Chính phủ, Nhà nước:

a) Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; Nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; Nghi lễ đối ngoại đón, tiếp khách nước ngoài;

b) Khi tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, Chính phủ, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải thống nhất nội dung, chương trình với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh)

2. Tổ chức và trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị, địa phương:

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tỉnh cho các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị. Việc trao tặng được thực hiện tại hội nghị tổng kết, sơ kết năm công tác của cơ quan, đơn vị hoặc lồng ghép vào các hội nghị có nội dung liên quan để tiết kiệm thời gian và chi phí. Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng trực tiếp.

3. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hoặc lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương là người công bố quyết định khen thưởng tại lễ trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và của Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Trao thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố, cơ sở do thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng hoặc cán bộ làm thi đua, khen thưởng công bố quyết định.

Điều 16. Đăng ký thi đua và chế độ báo cáo

1. Các cơ quan, đơn vị trong Khối thi đua của tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm, tổ chức phát động phong trào thi đua, ký giao ước thi đua phấn đấu hoàn thành vượt mức mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị và đăng ký nội dung giao ước thi đua với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) tổng hợp trước ngày 31 tháng 01 hàng năm; Khối thi đua thuộc ngành giáo dục và đào tạo gửi trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.

2. Văn bản đăng ký phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo chuyên đề hoặc theo đợt phải có các nội dung, chỉ tiêu thi đua đăng ký phấn đấu thực hiện (có số liệu cụ thể và thời gian hoàn thành); danh sách đăng ký các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của các tập thể, cá nhân.

3. Chế độ báo cáo: Trước ngày 05 tháng 7, cơ quan, đơn vị gửi báo cáo 6 tháng. Trước ngày 05 tháng 01 gửi báo cáo tổng kết về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh) tổng hợp; đối với ngành giáo dục và đào tạo gửi trước ngày 15/6.

Điều 17. Thời gian nộp hồ sơ

1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết hàng năm thời hạn nộp chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 hàng năm. Đối với khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo thời hạn nộp chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 hàng năm. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc nộp hồ sơ chậm nhất 30 tháng 4 hàng năm; đối với ngành Giáo dục và Đào tạo thời hạn nộp chậm nhất vào ngày 15 tháng 8 hàng năm.

2. Đối với khen thưởng thành tích đột xuất: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xét và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích. Hồ sơ đề nghị khen thưởng nộp về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chậm nhất sau 10 ngày lập được thành tích.

3. Khen thưởng thành tích thi đua theo đợt, chuyên đề: Hồ sơ đề nghị khen thưởng nộp về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước 10 ngày tổ chức hội nghị sơ, tổng kết.

4. Không xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân nộp hồ sơ chậm so với thời gian quy định.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Nội vụ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện quy định về công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh.

2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong các Khối thi đua của tỉnh có trách nhiệm xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của tỉnh về công tác thi đua khen thưởng.

Điều 19. Điều khoản thi hành

Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có văn bản mới của cơ quan nhà nước điều chỉnh lĩnh vực này./.