Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 28/09/2011 Về Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội áp dụng đối với xã, thôn bản đặc biệt khó khăn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015, ngoài hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 30/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Ngày ban hành: 28-09-2011
- Ngày có hiệu lực: 08-10-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-10-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1090 ngày (2 năm 12 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-10-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2011/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 28 tháng 9 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC XÃ, THÔN BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 NGOÀI HAI HUYỆN TRẠM TẤU VÀ MÙ CANG CHẢI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2015 ngoài hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1594/TTr-SKHĐT ngày 20 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015, ngoài hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC XÃ, THÔN BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 NGOÀI HAI HUYỆN TRẠM TẤU VÀ MÙ CANG CHẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30 /2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu chung
1. Nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững, từng bước tạo điều kiện thúc đẩy nhanh phát triển kinh tế – xã hội, tập trung đầu tư phát triển kinh tế, tạo bước đột phá để đến năm 2015 tăng trưởng kinh tế của các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn tương đương với nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh.
2. Góp phần đáp ứng cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn thiết yếu, đảm bảo cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn đều được thụ hưởng các công trình phúc lợi công cộng.
3. Nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân, giảm tối đa số hộ nghèo, đảm bảo chăm sóc sức khoẻ cho người dân tốt hơn, mức hưởng thụ về văn hoá và tri thức được nâng lên. Hệ thống chính trị từ huyện đến xã, thôn bản được củng cố ngày một trong sạch vững mạnh, đảm bảo ổn định chính trị và an ninh quốc phòng.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: nhóm hộ, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống và làm việc trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn và các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II tỉnh Yên Bái (theo quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền).
2. Phạm vi áp dụng: các xã đặc biệt khó khăn và các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II trên địa bàn các huyện: Văn Chấn, Văn Yên, Trấn Yên, Lục Yên, Yên Bình và thị xã Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Về phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp
1. Hỗ trợ các hộ nhận giao khoán bảo vệ rừng phòng hộ và rừng đặc dụng (ưu tiên giao khoán cho các hộ nghèo, cận nghèo). Mức hỗ trợ thêm 100.000 đồng/ha/năm, tổng mức kinh phí giao khoán bảo vệ không vượt quá 200.000 đồng/ha/năm.
2. Hỗ trợ các hộ trồng rừng sản xuất. Mức hỗ trợ thêm ngoài chính sách hiện có của nhà nước là 01 triệu đồng/ha.
3 Hỗ trợ một lần các hộ nghèo, cận nghèo nuôi gia cầm với quy mô từ 100 con/lứa trở lên. Mức hỗ trợ 01 triệu đồng/hộ.
4. Hỗ trợ một lần các hộ nghèo, cận nghèo nuôi lợn thịt thả chuồng với quy mô từ 05 con trở lên. Mức hỗ trợ 01 triệu đồng/hộ.
5. Hỗ trợ làm chuồng trại, vắc xin tiêm phòng dịch bệnh và trồng cỏ chăn nuôi trâu, bò tập trung với qui mô đàn trâu hoặc đàn bò ít nhất 05 con/hộ trở lên, diện tích trồng cỏ từ 300 m2 trở lên. Mức hỗ trợ 04 triệu đồng/hộ.
6. Hỗ trợ các hộ gia đình chuyển đổi diện tích đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả kinh tế sang nuôi trồng thuỷ sản, diện tích chuyển đổi từ 300 m2 trở lên. Mức hỗ trợ 35 triệu đồng/ha.
Điều 4. Về phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
Hỗ trợ người dân làm đường liên thôn, bản, đường tới các cụm dân cư với bề rộng nền đường từ 2,5 m trở lên, gắn với quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2020 của các xã. Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/km (không bao gồm chi phí thiết kế, quản lý và chi phí khác); nếu có cống qua đường được hỗ trợ kinh phí xây dựng cống với mức hỗ trợ tối đa không quá 15 triệu đồng/cống. Hỗ trợ 01 triệu đồng/km đường cho văn phòng phẩm để lập hồ sơ thi công.
Điều 5. Về giáo dục - đào tạo và chính sách khác
1. Hỗ trợ học sinh là người dân tộc thiểu số đi học tại các cơ sở đào tạo do địa phương quản lý: trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học. Mức hỗ trợ 350.000 đồng/học sinh/tháng theo thời gian học thực tế và không quá 10 tháng/năm học.
2. Hỗ trợ học sinh là người dân tộc thiểu số đi học tại các cơ sở đào tạo do trung ương quản lý: trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học trong cả nước (trừ đối tượng học sinh học hệ cử tuyển). Mức hỗ trợ 500.000 đồng/học sinh/tháng theo thời gian học thực tế và không quá 10 tháng/năm học.
3. Hỗ trợ một lần người thuộc diện hộ nghèo được đi xuất khẩu lao động. Mức hỗ trợ 03 triệu đồng/người và được hỗ trợ 50% lãi suất cho vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội, mức vay theo nhu cầu nhưng không vượt quá các khoản chi phí người lao động phải đóng góp theo từng thị trường.
Chương III
NGUỒN KINH PHÍ, PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ THANH QUYẾT TOÁN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Nguồn kinh phí hỗ trợ
Nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện một số chính sách đặc thù phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với các xã đặc biệt khó khăn, thôn bản đặc biệt khó khăn được cân đối, bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh theo kế hoạch giao hàng năm.
Điều 7. Phương thức hỗ trợ và thanh quyết toán
1. Phương thức hỗ trợ: Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái hỗ trợ thông qua Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoặc trực tiếp đến đối tượng là các hộ gia đình, cá nhân được hưởng lợi.
2. Thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ: đơn vị, đối tượng, cấp nào tiếp nhận kinh phí hỗ trợ thì đơn vị, đối tượng, cấp đó chịu trách nhiệm thanh quyết toán nguồn vốn theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 8. Cơ chế, trách nhiệm của đối tượng được nhận hỗ trợ
- Đối tượng hưởng lợi là nhóm hộ, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống và làm việc trên địa bàn các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Yên Bái, nếu đang được hưởng chính sách ưu đãi khác không trùng với các chính sách tại quy định này thì tiếp tục được hưởng các chính sách đó, trường hợp trùng với các chính sách trong quy định này nhưng với mức ưu đãi khác nhau thì được hưởng theo mức ưu đãi cao nhất.
- Đối tượng hưởng lợi chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý sử dụng kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích, hiệu quả và kê khai, báo cáo trung thực về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ và chịu sự kiểm tra, kiểm sát cúa các cơ quan chức năng.
Điều 9. Tổ chức triển khai thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành chức năng, các huyện, thị xã trong công tác thẩm định, tổng hợp kế hoạch kinh phí hỗ trợ hàng năm của các huyện, thị xã trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định kế hoạch hỗ trợ kinh phí hàng năm.
- Thống nhất với Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ theo kế hoạch và các chương trình, dự án được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách này.
2. Sở Tài chính
Bảo đảm kinh phí thực hiện chính sách và chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách theo quy định.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thị xã triển khai thực hiện chính sách theo quy định.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
- Có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện chính sách này trên địa bàn quản lý, phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách tại cơ sở bảo đảm đúng đối tượng, đúng chế độ, nội dung hỗ trợ bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hàng năm của các xã, các tổ chức trên địa bàn huyện, thị xã gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Kiểm tra, đánh giá định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện chính sách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các đơn vị liên quan kịp thời báo cáo bằng văn bản về Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung./.