cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 21/09/2011 Về Quy chế quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 58/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Ngày ban hành: 21-09-2011
  • Ngày có hiệu lực: 01-10-2011
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 27-10-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-11-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1156 ngày (3 năm 2 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-11-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-11-2014, Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 21/09/2011 Về Quy chế quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/2014 Quy chế quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/2011/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 21 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 724/TTr-SNV ngày 07 tháng 9 năm 2011 về việc ban hành quy chế quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế về quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Quy chế có 09 chương 33 điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Minh Sanh

 

QUY CHẾ

VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: hình thức, tiêu chuẩn, tỷ lệ xét các danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn, tỷ lệ xét khen thưởng; thẩm quyền đề nghị, quyết định khen thưởng, trao thưởng; nguyên tắc bình xét; thủ tục, hồ sơ, thời gian đề nghị khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng, quản lý quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng.

Các nội dung về công tác thi đua, khen thưởng có liên quan khác không được quy định trong Văn bản này thì được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng với các tổ chức, cá nhân sau:

a) Các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.

b) Các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.

c) Các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh.

đ) Cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có tham gia đăng ký thi đua với tỉnh.

đ) Công dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

e) Tập thể và cá nhân ở các địa phương khác; người Việt Nam đang sinh sống, làm việc và học tập ở nước ngoài; người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích và công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 4. Nguyên tắc và căn cứ xét khen thưởng

1. Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

2. Việc khen thưởng phải căn cứ vào thành tích đạt được của từng tập thể, cá nhân; thành tích đề nghị khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó. Khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề không nhất thiết theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao; khen thưởng thành tích hàng năm nhất thiết phải từ mức khen thấp đến mức khen cao. Khen thưởng quá trình cống hiến chỉ xét 01 lần cho 01 đối tượng đã nghỉ hưu hoặc trước khi nghỉ hưu nhưng thời gian đề nghị trước khi nghỉ hưu không quá 02 năm (nếu hạng huân chương không thay đổi so với sau khi nghỉ hưu).

3. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ, đơn vị cơ sở, hộ gia đình, cá nhân là công chức, viên chức, công nhân trực tiếp sản xuất, công tác, nông dân sản xuất giỏi có thành tích xuất sắc; khen thưởng gương người tốt việc tốt có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản; cán bộ, công chức, viên chức tình nguyện về công tác ở khu vực hải đảo, vùng sâu, vùng xa của tỉnh; các lĩnh vực trọng yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ yếu kém vươn lên... Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp, không nhất thiết phải cấp dưới đề nghị mới khen thưởng.

4. Những trường hợp bị xử lý kỷ luật thì không xét khen thưởng; những trường hợp đang xem xét xử lý kỷ luật, hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo nhưng chưa được xác minh làm rõ thì chưa xét khen thưởng.

Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh.

2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện chức năng tư vấn, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra giám sát công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.

Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) là cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức tốt phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, các cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức, xây dựng, chỉ đạo phong trào thi đua, tổ chức giao ước thi đua giữa các cụm thi đua, khối thi đua; tổ chức phát động thi đua, đăng ký giao ước thi đua ở cơ quan, đơn vị thực quyền quản lý, gắn với nhiệm vụ, công tác được giao. Theo năm kế hoạch và từng đợt thi đua, đợt vận động phải có trách nhiệm xem xét, đánh giá, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; tổ chức xét chọn những tập thể và cá nhân trực thuộc đã lập thành tích, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để biểu dương khen thưởng hoặc đề nghị lên cấp trên xét khen thưởng, đồng thời chú trọng đến công tác phổ biến, tuyên truyền, xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến.

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng trọng phạm vi ngành, địa phương; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức mình, tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng. Tổ chức giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.

5. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động phong trào thi đua. Phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Chương II

HÌNH THỨC THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 6. Hình thức thi đua

1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức phát động nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.

Đối tượng của thi đua thường xuyên áp dụng giữa các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị, hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, có tính chất công việc giống nhau.

Thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được tổ chức theo khối, cụm để ký kết giao ước thi đua; thực hiện việc đăng ký giao ước thi đua giữa các cá nhân, tập thể. Kết thúc năm công tác tiến hành tổng kết, bình xét và đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua.

2. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định, hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mà nội dung có tính chất chuyên môn, ngành nghề để thực hiện những công việc khó khăn còn yếu kém. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được phát động khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian.

Điều 7. Các danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến (đối với lực lượng vũ trang nhân dân).

2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể: cờ thi đua của Chính phủ; cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh; tập thể lao động xuất sắc; tập thể lao động tiên tiến; đơn vị quyết thắng và đơn vị tiên tiến (đối với lực lượng vũ trang nhân dân); ấp (thôn, khu phố) văn hoá.

3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình: gia đình văn hóa.

Điều 8. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:

a) Danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến:

- Được xét tặng hàng năm cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 24 của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 12 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ. Ngoài tiêu chuẩn trên, nếu là đảng viên phải được phân loại đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Các trường hợp không được bình xét: không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; làm việc theo chế độ hợp đồng ngắn hạn dưới 01 năm; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên trong một năm (trừ ngày lễ; ngày nghỉ tuần; nghỉ tết; nghỉ phép năm; nghỉ thai sản; nghỉ để điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế do bị thương tích trong lúc cứu người, cứu tài sản, trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu), bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

- Các trường hợp học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên thì kết hợp với thời gian công tác ở cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến. Các trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.

Đối với các trường hợp chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu thi đua trên cơ sở ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên).

b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở:

- Được xét tặng hàng năm cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 23 của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 13 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

- Việc xét, đánh giá mức độ ảnh hưởng của thành tích, sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu của cá nhân, làm căn cứ phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở do Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận. Việc thành lập Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở quyết định. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

c) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh:

- Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 22 của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 14 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

- Việc xét, đánh giá mức độ ảnh hưởng của thành tích, sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu của cá nhân, làm căn cứ phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh công nhận (cơ quan thường trực Hội đồng là Sở Khoa học và Công nghệ). Việc thành lập Hội đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

d) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc:

- Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 21 của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 15 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

- Việc xét, đánh giá mức độ ảnh hưởng của thành tích, sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu của cá nhân, làm căn cứ phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh công nhận.

2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:

a) Danh hiệu ấp (thôn, khu phố) văn hoá:

Được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 30 của Luật Thi đua, khen thưởng và theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch.

b) Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến:

Được xét tặng hàng năm trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 28 của Luật Thi đua, khen thưởng. Ngoài tiêu chuẩn trên, nếu là tổ chức Đảng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ, tổ chức đoàn thể trong đơn vị đạt trong sạch, vững mạnh.

c) Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng:

Được xét tặng hàng năm trong số các tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 27 của Luật Thi đua, khen thưởng.

- Đối tượng xét tặng:

+ Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh: xét tặng cho văn phòng, các phòng, ban, khoa và cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

+ Đối với các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là huyện): xét tặng cho văn phòng, các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện; các ban của Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và cấp tương đương của huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã).

+ Đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh,... (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc trực tiếp như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.

+ Đối với lực lượng vũ trang: do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.

Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã: không thuộc đối tượng công nhận danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, khi đề nghị tặng Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, được thay danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc bằng tiêu chuẩn có ít nhất 2/3 số đơn vị trực thuộc đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến trong thời gian qui định.

d) Danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh:

Được xét tặng hàng năm cho các tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26 của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các cụm, khối thi đua để suy tôn là đơn vị dẫn đầu các cụm, khối thi đua của tỉnh; dẫn đầu phong trào thi đua thường xuyên của một số ngành, địa phương, cụ thể như sau:

- Đơn vị dẫn đầu các cụm, khối thi đua của tỉnh (Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản quy định riêng).

- Đơn vị dẫn đầu khối thi đua các cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện.

- Đơn vị dẫn đầu khối thi đua các xã, phường, thị trấn thuộc huyện.

- Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua thường xuyên của các sở, ban, ngành có từ 05 đơn vị trực thuộc trở lên (không tính các phòng chuyên môn), trong đó: sở, ban, ngành có từ 5 đến 15 đơn vị trực thuộc thì được đề nghị 01 cờ, có từ 16 đến 30 đơn vị trực thuộc thì được đề nghị 02 cờ, có từ 31 đến 45 đơn vị trực thuộc thì được đề nghị 03 cờ. . .

- Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo: mỗi huyện được đề nghị 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu mỗi cấp học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở). Sở Giáo dục và Đào tạo được đề nghị 03 cờ cho đơn vị,.. dẫn đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở và xét chọn đề nghị 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu các Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố, thị xã.

đ) Danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ:

- Được xét tặng hàng năm cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 16 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

- Cờ thi đua của Chính phủ được xét chọn cho tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ công tác trong số những tập thể đã được tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh. Số lượng đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ không quá 20% trong tổng số tập thể được xét tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Danh hiệu Gia đình văn hoá:

Được xét tặng hàng năm cho các gia đình đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 29 của Luật Thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch.

Điều 9. Tỷ lệ xét danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu Lao động tiên tiến: không quy định tỷ lệ khen thưởng nhưng để tránh cào bằng trong xét khen thưởng, các cơ quan, đơn vị, địa phương cần căn cứ vào thực tế phong trào thi đua, mức độ hoàn thành nhiệm vụ và khả năng quỹ thi đua khen thưởng được trích lập để xét tặng đanh hiệu lao động tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị sao cho phù hợp.

2. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở: chọn không quá 20% trong tổng số cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến.

3. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: chỉ lựa chọn những cá nhân thật sự xuất sắc tiêu biểu, có 03 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và có ít nhất một sáng kiến được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh công nhận.

4. Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến: chọn không quá 80% trong tổng số tập thể thuộc đơn vị.

5. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc: chọn và đề nghị không quá 30% trong tổng số tập thể đạt danh hiệu lao động tiên tiến thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc nêu tại điểm a, khoản 2, Điều 8.

Khi tính tỷ lệ, nếu số dư quá bán thì được đề nghị thêm 01.

Chương III

HÌNH THỨC ĐỐI TƯỢNG TIỆU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 10. Các hình thức khen thưởng

1. Huân chương (các loại Huân chương theo Điều 33 của Luật Thi đua, khen thưởng).

2. Huy chương (các loại Huy chương theo Điều 53 của Luật Thi đua, khen thưởng).

3. Danh hiệu vinh dự nhà nước (các loại Danh hiệu theo Điều 58 Luật Thi đua, khen thưởng).

4. Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước.

5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu.

6. Bằng khen: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Giấy khen.

Điều 11. Đối tượng, tiêu chuẩn xét khen thưởng

1. Tiêu chuẩn xét đề nghị tặng thưởng các loại Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Kỷ niệm chương, Huy hiệu, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo các điều khoản của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

2. Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh:

Được xét tặng thưởng cho cá nhân, tập thể sau:

a) Khen thưởng đột xuất:

Tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất như: Hành động dũng cảm trong phòng chống tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, nhân dân; trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn, bảo vệ an ninh trật tự xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn,... hay trong những hoàn cảnh hiểm nghèo khác.

- Tập thể, cá nhân đạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi quốc tế, đạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia và giải nhất cấp tỉnh.

- Tập thể, cá nhân ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế của tỉnh.

- Cùng một thành tích, chỉ được đề nghị khen thưởng tập thể hoặc cá nhân.

b) Khen thưởng theo đợt hoặc theo chuyên đề:

- Tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc, tiêu biểu sau khi kết thúc thực hiện một đợt thi đua, chương trình, một chuyên đề công tác, kết thúc nhiệm vụ trọng tâm do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động hoặc nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập chẵn 10 năm, 20 năm. . . hay nhân kết thúc nhiệm kỳ Đại hội.

c) Khen thưởng thường xuyên: thực hiện theo Điều 72 của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 49 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

3. Giấy khen:

Được xét tặng thưởng cho cá nhân, tập thể sau:

a) Khen thưởng đột xuất:

- Tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất như: Hành động dũng cảm trong phòng chống tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, nhân dân; trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn, bảo vệ an ninh trật tự xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn,... hay trong những hoàn cảnh hiểm nghèo khác.

- Tập thể, cá nhân ngoài ngành, địa phương, đơn vị nhưng có nhiều đóng góp cho ngành, địa phương, đơn vị.

b) Khen thưởng theo đợt hoặc theo chuyên đề: tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc sau một đợt thi đua, chương trình, một chuyên đề công tác, kết thúc nhiệm vụ trọng tâm do ngành, địa phương, đơn vị phát động hoặc nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập chẵn 10 năm, 20 năm. . . hay nhân kết thúc nhiệm kỳ đại hội.

b) Khen thưởng thường xuyên: thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Thi đua, khen thưởng.

Điều 12. Tỷ lệ xét khen thưởng

1. Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Khen thưởng theo đợt hoặc chuyên đề:

Số lượng xét khen thưởng theo đợt hoặc chuyên đề không được vượt quá quy định sau (trừ các chuyên đề có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn tỉnh và do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phát động; hoặc có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh):

- Khen thưởng chuyên đề do Trung ương phát động: 10 tập thể và 20 cá nhân.

- Khen thưởng chuyên đề do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phát động: 05 tập thể và 10 cá nhân.

- Khen thưởng chuyên đề do các sở, ban, ngành, địa phương phát động hoặc nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập chẵn 10 năm, 20 năm. . . ; kết thúc nhiệm kỳ Đại hội của các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp hoặc khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức các sự kiện về kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh (như lễ hội, khai hội, hội thao. . .): 03 tập thể và 06 cá nhân.

- Khi xét khen thưởng cần chú trọng lựa chọn các tập thể, cá nhân thật sự tiêu biểu, xuất sắc, trực tiếp thực hiện chuyên đề. Đối với cán bộ lãnh đạo các ngành, các cấp tham gia các Ban Chỉ đạo không xét khen thưởng chuyên đề mà thành tích kiêm nhiệm được tính chung và nhiệm vụ chính để tham gia xét thi đua cuối năm.

- Trong một năm, một đối tượng không đề nghị quá 01 lần tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ khen thưởng đột xuất).

b) Khen thưởng thường xuyên:

- Cá nhân: chọn và đề nghị không quá 50% trong tống số cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở 02 năm liên tục.

- Tập thể: chọn và đề nghị không quá 50% trong tổng số tập thể đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc 02 năm liên tục.

Khi tính tỷ lệ, nếu số dư quá bán thì được đề nghị thêm 01. Đối với các đơn vị không đủ số lượng để chọn theo tỷ lệ, thì được chọn tối đa 01 tập thể, 01 cá nhân để đề nghị khen thưởng nhưng phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định.

2. Giấy khen:

a) Khen thưởng theo đợt hoặc chuyên đề: không quá 05 tập thể và 10 cá nhân cho một chuyên đề.

b) Khen thưởng thường xuyên: Không quy định tỷ lệ xét khen thưởng; các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào thực tế phong trào thi đua, mức độ hoàn thành nhiệm vụ và khả năng quỹ thi đua, khen thưởng được trích tập để xét tặng giấy khen trong đơn vị sao cho phù hợp.

Chương IV

THẨM QUYỀN XÉT ĐỀ NGHỊ, QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 13. Thẩm quyển quyết định tặng thưởng, đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Quyết định tặng thưởng danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc.

- Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước.

Đối với các cơ quan, doanh nghiệp do các bộ, ngành trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty quản lý về biên chế, tổ chức thì cơ quan cấp trên của các cơ quan, doanh nghiệp đó xét công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng thành tích năm, Ủy ban nhân dân tỉnh không khen và công nhận danh hiệu thi đua (Bằng khen, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc) về thành tích năm cho tổ chức và cá nhân. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ khen thưởng chuyên đề, đột xuất theo quy định.

- Xét hiệp y khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân thuộc các sở, ban, ngành của tỉnh, khối thi đua và cơ quan trung ương theo quy định của Luật Thi đua - khen thưởng.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh:

- Quyết định tặng thưởng giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.

- Đề nghị cấp trên khen thưởng Bằng khen, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc trở lên.

- Đối với các cơ quan: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh, việc xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Quyết định tặng thưởng giấy khen; công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, danh hiệu lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, danh hiệu ấp (thôn, khu phố) văn hoá.

- Đề nghị cấp trên khen thưởng Bằng khen, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc trở lên.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:

- Quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Gia đình văn hoá.

- Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.

5. Chủ nhiệm hợp tác xã trực tiếp quản lý lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại:

- Quyết định tặng giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến.

- Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi đơn vị có trụ sở làm việc) quyết định công nhận danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.

6. Giám đốc các doanh nghiệp:

a) Đối với danh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cổ phần, đổi mới, sắp xếp lại danh nghiệp:

Giám đốc doanh nghiệp quyết định tặng giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng Bằng khen, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc trở lên.

b) Đối với các doanh nghiệp khác:

- Giám đốc doanh nghiệp quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi doanh nghiệp có trụ sở làm việc) công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, trong trường hợp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền thì giám đốc danh nghiệp quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

- Đối với doanh nghiệp có trụ sở đóng trong các khu công nghiệp thì đề nghị Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

7. Đối với các hội là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh:

a) Chủ tịch các hội có tổ chức Đảng, Đoàn hoặc tổ chức Đảng trực thuộc Đảng ủy khối Dân chính Đảng

- Quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

- Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng Bằng khen, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc trở lên.

b) Chủ tịch Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh:

- Quyết định tặng giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở cho các tập thể, cá nhân thuộc các hội thành viên.

- Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng Bằng khen, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc trở lên cho các tập thể, cá nhân thuộc các hội thành viên.

c) Chủ tịch các hội nghề nghiệp khác:

- Quyết định tặng giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.

- Các hội thuộc lĩnh vực nào thì Chủ tịch hội đề nghị Thủ trưởng sở, ban, ngành quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực đó công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

Điều 14. Thẩm quyền xét duyệt, cho ý kiến hồ sơ khen thưởng

1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến trước khi trình Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng đối với các trường hợp sau:

- Cán bộ, công chức lãnh đạo thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.

- Các hình thức khen thưởng ''Huân chương Sao vàng'', ''Huân chương Hồ Chí Minh'', ''Huân chương độc lập'' các hạng, danh hiệu ''Nhà giáo Nhân dân'', ''Thầy thuốc nhân dân'', ''Nghệ sĩ nhân dân'', ''Nghệ nhân nhân dân'', danh hiệu ''Chiến sĩ thi đua toàn quốc'', danh hiệu ''Anh hùng Lao động'', ''Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân''.

2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định, xét duyệt hồ sơ khen thưởng từ bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên.

3. Về việc công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định tặng thưởng cho các đối tượng trên cơ sở hồ sơ đề nghị của các cơ quan, đơn vị. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định, tổng hợp danh sách báo cáo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng. Riêng đối với danh hiệu Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng gửi xin ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh trước khi báo cáo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Hội đồng thi đua khen thưởng các sở, ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.

Điều 15. Hiệp y khen thưởng

''Hiệp y khen thưởng'' là hình thức lấy thông tin của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ xác định trước khi quyết định khen thưởng. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm đề nghị hiệp y của các cơ quan liên quan. Khi nhận được văn bản xin ý kiến hiệp y, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời. Sau 05 ngày làm việc nếu không có ý kiến trả lời, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.

Điều 16. Quy định về tuyến trình khen

Khi kết thúc năm công tác, kết thúc đợt vận động hay phong trào thi đua, kết thúc nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất hoặc nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập tròn 5 năm, chẵn chục hay nhân kết thúc nhiệm kỳ Đại hội ;.. các cơ quan, đơn vị, địa phương tự xem xét, đánh giá thành tích của các tập thể, cá nhân do đơn vị mình quản lý để khen thưởng và đề nghị cấp trên xét khen thưởng theo quy định sau:

a) Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương và phạm vi địa giới hành chính thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.

b) Đối với sở, ban, ngành, địa phương được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì phát động phong trào thi đua theo chuyên đề thì sở, ban, ngành, địa phương đó chủ trì phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn cho đối tượng khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải được tập thể Ban Chỉ đạo hoặc Ban tổ chức thực hiện chuyên đề đó xét chọn trong số tập thể, cá nhân trực tiếp có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để nêu gương học tập trong toàn tỉnh.

c) Đối với các doanh nghiệp:

- Các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập (hoặc cổ phần, đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp) trình trực tiếp Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Thi đua - Khen thưởng) khen thưởng hoặc xét, trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.

- Các doanh nghiệp khác có trụ sở đóng trên địa phương (huyện, thị xã, thành phố) nào thì địa phương đó có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc xét, trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.

- Các doanh nghiệp có trụ sở chính đóng trong các khu công nghiệp thì do Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc xét, trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.

d) Đối với các hội là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh:

- Các hội có tổ chức Đảng, Đoàn hoặc tổ chức Đảng trực thuộc Đảng ủy khối Dân chính Đảng; Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh: trình trực tiếp Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Thi đua - Khen thưởng) khen thưởng hoặc xét, trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.

- Các hội nghề nghiệp khác thuộc lĩnh vực nào thì sở quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực đó có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc xét, trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.

đ) Các trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương, Thủ trưởng các ngành của tỉnh khen thưởng là chính, hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc đóng góp to lớn mới đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.

Điều 17. Tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng

1. Tổ chức trao tặng:

- Tổ chức trao các danh hiệu, hình thức khen cấp nhà nước: khi có quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ thì các sở, ban, ngành, địa phương có tập thể, cá nhân được khen thưởng phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng) để có kế hoạch hướng dẫn tổ chức trao thưởng.

- Tổ chức trao Cờ thi đua xuất sắc, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức trao trong hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề hay tổng kết năm.

2. Nghi thức trao tặng và tổ chức đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ Thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo các Điều khoản quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ. Yêu cầu buổi lễ phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.

Chương V

NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP BÌNH XÉT CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 18. Nguyên tắc bình xét

1. Việc bình xét được thực hiện bằng hình thức giơ tay biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín. Riêng đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp, Tập thể Lao động xuất sắc, các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, khi bình xét bắt buộc phải bằng hình thức bỏ phiếu kín.

2. Cá nhân, tập thể được chọn đề nghị khen thưởng phải có ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 70% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).

Riêng đối với các danh hiệu ''Chiến sĩ thi đua toàn quốc'', danh hiệu vinh dự nhà nước (danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân nhân dân và ưu tú) phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).

3. Việc bình xét phải được ghi thành biên bản.

Điều 19. Phương pháp bình xét

Việc bình xét thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: cá nhân, tập thể làm bản báo cáo thành tích.

Bước 2: cơ quan, đơn vị tổ chức đánh giá, bình xét theo trình tự sau:

- Bình chọn cá nhân trước, tập thể sau.

- Danh hiệu thi đua trước, hình thức khen thưởng sau.

- Hình thức thấp, mức khen thấp tiến hành trước; hình thức cao, mức khen cao tiến hành sau.

Cá nhân, tập thể trong năm công tác, tùy theo tính chất và mức độ thành tích đạt được có thể xem xét công nhận hoặc đề nghị cấp trên công nhận một hoặc nhiều danh hiệu thi đua. Danh hiệu thi đua thấp là cơ sở để bình xét và đề nghị công nhận danh hiệu thi đua cao hơn.

Cá nhân, tập thể trong năm công tác, tùy theo tính chất và mức độ thành tích đạt được có thể xem xét đề nghị một hình thức khen thưởng hoặc một mức khen nhất định. Hình thức, mức khen thấp là cơ sở để xét và đề nghị hình thức, mức khen cao hơn.

Trong 01 năm, không đề nghị hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng (bao gồm: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương, các danh hiệu vinh dự Nhà nước) trừ trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất. Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thì sau 02 năm được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ mới đề nghị xét tặng huân chương.

Trong 01 năm, không đề nghị hai hình thức khen thưởng cấp tỉnh cho 01 đối tượng (ban gồm: Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh) trừ trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất. Các trường hợp đã được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh thì sau 02 năm mới đề nghị xét tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương VI

THỦ TỤC, HỒ SƠ, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG

Điều 20. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Thủ tục, hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước: thực hiện theo các Điều 53 đến Điều 65 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, Thông tư của Bộ Nội vụ và các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh căn cứ các hướng dẫn của Trung ương để hướng dẫn cụ thể.

2. Thủ tục, hồ sơ thuộc thẩm quyền khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Tờ trình của cấp trình khen.

- Biên bản hợp xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp trình khen.

- Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị khen thưởng (có xác nhận của Thủ trưởng trực tiếp và Thủ trưởng cấp trên trực tiếp).

Ngoài quy định trên, đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh kèm theo Giấy chứng nhận sáng kiến của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh; đối với khen thưởng theo đợt hoặc chuyên đề kèm theo các văn bản chỉ đạo của cấp trên, văn bản phát động thi đua và các văn bản có liên quan.

3. Đối với các trường hợp đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến hiệp y khen thưởng, hồ sơ phải có:

- Văn bản đề nghị hiệp y khen thưởng của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.

Điều 21. Thời gian trình hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Thời gian trình hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng:

a) Khen thưởng đột xuất hoặc khen thưởng theo đợt, chuyên đề: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày dự kiến trao thưởng ít nhất 07 ngày làm việc, trường hợp khen đột xuất trước 03 ngày làm việc.

b) Khen thưởng thường xuyên:

- Thời gian gửi báo cáo tổng kết năm, bản đăng ký giao ước thi đua và hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua, Khen thưởng) trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.

- Riêng với ngành Giáo dục và Đào tạo, nộp bản đăng ký giao ước thi đua từ đầu năm học. Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng năm học gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua – Khen thưởng) trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.

2. Thời gian trình hồ sơ xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng: Thời gian gửi hồ sơ về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) theo các đợt sau đây:

- Đợt 1: trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, trình hồ sơ đề nghị Chính phủ tặng Cờ và Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

- Đợt 2: trước ngày 30 tháng 3 hàng năm, trình hồ sơ đề nghị Nhà nước tặng thưởng Anh hùng lao động, Huân chương các hạng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

- Đợt 3: trước ngày 15 tháng 6 hàng năm, trình hồ sơ của ngành Giáo dục và Đào tạo đề nghị Chính phủ tặng Cờ và Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

- Đợt 4: trước ngày 01/8 hàng năm, trình hồ sơ của ngành Giáo dục và Đào tạo đề nghị Nhà nước tặng thưởng Anh hùng lao động, Huân chương các hạng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Ngoài các đợt trên, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ tiếp nhận hồ sơ và xét đề nghị khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất, thành tích theo chuyên đề và các hình thức khen thưởng đặc thù khác.

Điều 22. Thông báo kết quả khen thưởng

a) Các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng hoặc đã được cấp có thẩm quyền quyết đinh khen thưởng (trừ khen thưởng đột xuất), trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi ngày có quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải thông báo cho đơn vị trình khen biết.

b) Các tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời gian 10 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đồng ý với cơ quan thẩm định), cơ quan thẩm định phải thông báo cho cơ quan, đơn vị trình khen biết.

Điều 23. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng

Các sở, ngành, địa phương, đơn vi có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng của đơn vị, địa phương mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận khen thưởng khi các đối tượng có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định về lưu trữ.

Chương VII

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 24. Nguồn hình thành và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng: thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính.

Điều 25. Nội dung chi và mức chi từ quỹ thi đua khen thưởng

1. Nội dung chi: Thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính.

Thực hiện trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua. Nội dung chi và mức chi khoản kinh phí này thực hiện theo Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính.

2. Mức chi tiền thưởng: thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

- Đối với các trường hợp được khen thưởng đột xuất nêu tại điểm a khoản 2 Điều 11: tùy theo thành tích, phạm vi, tác dụng nêu gương và khả năng quỹ khen thưởng để khen thưởng thích đáng cho từng trường hợp nhưng tối đa không quá ba lần mức thưởng quy định. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

- Đối với tập thể và cá nhân ở các địa phương khác; người Việt Nam làm việc, học tập, định cư ở nước ngoài; người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài được tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh thì kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị bằng mức thưởng tương ứng theo quy định của pháp luật. Trường hợp đặc biệt, tặng phẩm lưu niệm có thể có giá trị cao hơn do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

- Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho các nhà từ thiện, tổ chức, cá nhân đã đóng góp hỗ trợ cho tỉnh không kèm theo tiền thưởng, trường hợp cần thiết kèm theo tặng phẩm lưu niệm.

Điều 26. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan thi đua - khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỉ lệ, mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch và quyết toán theo quy định hiện hành.

- Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh được quản lý tại Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh.

- Quỹ thi đua, khen thưởng của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị do Thủ trưởng sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm chi tiền thưởng kèm theo hình thức khen thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cơ quan, đơn vị mình quản lý.

- Đối với các tập thể, cá nhân được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng thường xuyên, theo đợt, chuyên đề hoặc đột xuất: Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm chi từ nguồn quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.

- Đối với các tập thể, cá nhân được Thủ trưởng các sở, ban, ngành quyết định khen thưởng thường xuyên: các sở, ban, ngành và các đơn vị trực thuộc chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập trong kinh phí được giao tự chủ đối với đơn vị thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và trong kinh phí chi thường xuyên đối với đơn vị thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.

- Đối với các tập thể, cá nhân được Thủ trưởng các sở, ban, ngành quyết định khen thưởng theo đợt, chuyên đề, đột xuất: Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí cho các sở, ban, ngành có tổ chức phong trào thi đua với mục tiêu, đối tượng, chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể; có thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả, xét chọn khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong các phong trào thi đua. Trước ngày 15/8 hàng năm, các sở, ban, ngành phải đăng ký kế hoạch chi khen thưởng của năm sau gửi cho Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thẩm định kế hoạch kinh phí của các sở, ban, ngành gửi Sở Tài chính tổng hợp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cùng với dự toán chi ngân sách hàng năm.

3. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.

- Trong cùng một thời điểm một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.

- Trong cùng thời điểm một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.

4. Khen thưởng các chương trình mục tiêu được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của chương trình, trường hợp nguồn kinh phí chương trình mục tiêu không được trích thưởng thì mới được chi thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh.

5. Quỹ thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch hàng năm phải báo cáo quyết toán tình hình sử dụng quỹ theo quy định hiện hành.

Chương VIII

KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 27. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng

1. Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị trong phạm vi toàn tỉnh.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại cơ quan, đơn vị, địa phương do mình quản lý.

3. Trưởng khối, cụm thi đua có trách nhiệm kiểm tra phong trào thi đua theo các giao ước thi đua đã ký kết.

Điều 28. Trách nhiệm trong việc kê khai và xác nhận thành tích

1. Trách nhiệm của cá nhân: cá nhân được đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp xét khen thưởng.

2. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương: Chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định các hồ sơ, báo cáo thành tích và tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân của đơn vị mình trước khi trình cấp trên.

Điều 29. Xử lý vi phạm

1. Cá nhân, tập thể được khen thưởng; cá nhân, tập thể có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên có thẩm quyền quyết định khen thưởng, nếu có hành vi vi phạm trong quá trình kê khai, thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 80, 81 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm kiểm tra, nếu phát hiện tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm thì lập thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương ra quyết định hủy bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ được hưởng; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm.

Nếu phát hiện cá nhân được tặng thưởng Danh hiệu vinh dự Nhà nước mà vi phạm pháp luật, bị tòa án xét xử bằng hình thức từ phạt tù nhưng cho hưởng án treo trở lên và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm làm thủ tục trình Ủy ban nhà dân tỉnh đề nghị cấp có thẩm quyền tước Danh hiệu vinh dự Nhà nước.

Điều 30. Khiếu nại tố cáo

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng, tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan, đơn vị địa phương.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Quy chế này để xây dựng quy chế quản lý công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Ban Thi đua - Khen thưởng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 32. Các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ hướng dẫn của bộ, ngành trung ương và vận dụng Quy chế này để thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình.

Điều 33. Trách nhiệm của Ban Thi đua - Khen thưởng

1. Hướng dẫn các biểu mẫu; tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này và định kỳ báo cáo tình hình thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Tổ chức phổ biến, quán triệt Quy chế này trong đội ngũ công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng. Tổ chức nắm tình hình, trao đổi kinh nghiệm nhằm triển khai thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh./.