Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 09/09/2011 Ban hành Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 25/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Ngày ban hành: 09-09-2011
- Ngày có hiệu lực: 19-09-2011
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 12-10-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-02-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2718 ngày (7 năm 5 tháng 13 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-02-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2011/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 09 tháng 9 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH "QUY CHẾ THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 28/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh Lai Châu).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Khái niệm.
Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động xem xét, đánh giá của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp về nội dung và thể thức của dự thảo văn bản do cơ quan chuyên môn cùng cấp soạn thảo trước khi trình UBND cấp mình ban hành (hoặc trước khi trình UBND tỉnh xem xét để trình HĐND tỉnh) nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh và UBND cấp huyện ban hành, gồm:
1. Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình;
2. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh;
3. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện.
Điều 3. Nguyên tắc thẩm định.
Việc thẩm định dự thảo phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính khách quan và khoa học;
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Lấy ý kiến tham gia đối với dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định thủ tục hành chính.
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo văn bản có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Đối với dự thảo Quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính, việc tổ chức lấy ý kiến tham gia được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến tham gia của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm soát thủ tục hành chính. Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính;
b) Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;
c) Bản đánh giá tác động của thủ tục hành chính, bao gồm các tiêu chí sau:
- Sự cần thiết của thủ tục hành chính;
- Tính hợp lý của thủ tục hành chính;
- Tính hợp pháp của thủ tục hành chính;
- Các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan tham gia ý kiến và gửi giải trình ý kiến đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Nội dung thẩm định.
Thẩm định dự thảo văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản;
2. Đối tượng điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
3. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;
4. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành; sự phù hợp của dự thảo với các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
5. Đảm bảo theo đúng trình tự và thủ tục soạn thảo văn bản quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
6. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Cơ quan thẩm định có thể nêu ý kiến về tính khả thi của văn bản.
Điều 6. Nội dung thẩm định dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định thủ tục hành chính.
1. Dự thảo Quyết định quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định thủ tục hành chính được Sở Tư pháp tiến hành thẩm định như đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác của Ủy ban nhân dân theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này. Trong quá trình thẩm định, nếu cần thiết Sở Tư pháp có thể mời Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính cùng cấp tham gia để thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Nội dung thẩm định quy định về thủ tục hành chính chủ yếu xem xét các vấn đề sau đây:
a) Thủ tục hành chính được ban hành thuộc thẩm quyền đã được phân cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.
c) Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước.
d) Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
e) Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước.
f) Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính; thủ tục hành chính phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các thủ tục hành chính liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý.”
Điều 7. Hồ sơ dự thảo văn bản thẩm định.
1. Hồ sơ dự thảo văn bản thẩm định do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình của UBND để trình HĐND (đối với dự thảo Nghị quyết) hoặc dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo để trình UBND (đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị).
Nội dung Tờ trình phải nêu rõ: sự cần thiết phải ban hành văn bản; quá trình soạn thảo; việc lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, nội dung nào đã thống nhất, nội dung nào chưa thống nhất cần xin ý kiến;
c) Dự thảo văn bản;
d) Bản tổng hợp ý kiến của các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan vào dự thảo và bản sao ý kiến của các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị đó; bản tổng hợp ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản (nếu có); bản giải trình nêu rõ lý do về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo;
đ) Các chủ trương, chính sách của Đảng và văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến nội dung dự thảo văn bản, là căn cứ để ban hành văn bản.
2. Đối với dự thảo Quyết định của UBND tỉnh có quy định thủ tục hành chính, ngoài thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan soạn thảo văn bản còn phải gửi cho Sở Tư pháp các tài liệu sau:
a) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính;
b) Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, trong đó có ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định.
a) Sở Tư pháp, phòng Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định. Trong trường hợp hồ sơ thẩm định còn thiếu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, cơ quan Tư pháp có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ; cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của cơ quan Tư pháp.
Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh mà cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản chưa lấy ý kiến tham gia của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thì Sở Tư pháp trả lại hồ sơ để cơ quan soạn thảo lấy ý kiến theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
b) Thời điểm thẩm định được tính từ ngày cơ quan thẩm định đã nhận đủ hồ sơ thẩm định.
Điều 8. Quyền, trách nhiệm của Sở Tư pháp, phòng Tư pháp trong việc thẩm định.
Trong quá trình thẩm định dự thảo văn bản, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có quyền và trách nhiệm:
1. Yêu cầu cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản thuyết trình về dự thảo đối với những dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
2. Đề nghị cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo;
3. Đối với dự thảo văn bản có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nếu thấy cần thiết cơ quan Tư pháp mời cán bộ, công chức hoặc người am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo cùng tham gia, phối hợp thẩm định.
4. Gửi văn bản thẩm định cho cơ quan soạn thảo đúng thời gian và nội dung quy định tại Quy chế này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan đề nghị thẩm định và các cơ quan, đơn vị liên quan.
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định tại Điều 7 Quy chế này đến cơ quan thẩm định đúng thời gian quy định (chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày UBND họp đối với cấp tỉnh, mười ngày trước ngày UBND họp đối với cấp huyện);
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo được thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
c) Thuyết trình về dự thảo khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định;
d) Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình UBND; giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định. Văn bản giải trình này phải được gửi đến cơ quan thẩm định để thực hiện việc theo dõi.
2. Trách nhiệm của các ban, ngành, đơn vị có liên quan.
a) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
b) Phối hợp với cơ quan Tư pháp để thực hiện việc thẩm định đối với các dự thảo văn bản có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Điều 10. Xây dựng văn bản thẩm định.
1. Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp được thể hiện dưới hình thức báo cáo hoặc công văn thẩm định.
2. Văn bản thẩm định phải được xây dựng căn cứ vào nội dung thẩm định quy định tại điều 5, điều 6 của Quy chế này, ý kiến của các đơn vị phối hợp thẩm định trong trường hợp có phối hợp thẩm định và trên cơ sở biên bản cuộc họp thẩm định (nếu có).
Điều 11. Thời hạn thẩm định.
1. Chậm nhất là 7 ngày (đối với cấp tỉnh), 5 ngày (đối với cấp huyện) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi văn bản thẩm định cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Đối với những dự thảo văn bản theo chỉ đạo của UBND cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước thì không áp dụng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phải kịp thời gửi hồ sơ thẩm định để cơ quan thẩm định có tối thiểu 3 (ba) ngày làm việc để thẩm định.
Điều 12. Lưu trữ hồ sơ thẩm định.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định, văn bản thẩm định và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động thẩm định.
1. Cơ quan Tư pháp có trách nhiệm bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động thẩm định.
2. Kinh phí thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 149/2009/NQ-HĐND ngày 14/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 22/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức chi bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.
Trong trường hợp có quy định mới của cơ quan nhà nước cấp trên về kinh phí phục vụ cho công tác xây dựng, soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 14. Điều khoản thi hành.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc, cần kịp thời phản ánh với Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp để được hướng dẫn, giải đáp và tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo.
Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.