cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 Về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 02/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 07-01-2011
  • Ngày có hiệu lực: 17-01-2011
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 26-06-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-01-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 721 ngày (1 năm 11 tháng 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-01-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-01-2013, Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 Về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 Về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2011/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 07 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/ 2003:
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 687/TTr-STC ngày 17/ 12/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

- Bãi bỏ Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 27/6/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 23/8/2007 về việc sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Quy chế đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 27/6/2007 của UBND tỉnh; Quyết định số 987/QĐ-UBND ngày 31/3/2009 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, điều của các Quyết định có liên quan đến công tác định giá đất.

- Bãi bỏ Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 07/8/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp, Giao thông - Vận tải, Trưởng Ban Quản lý phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Phước Thanh

 

QUY CHẾ

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ –UBND ngày 07/ 01 /2011 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với quỹ đất được sử dụng để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (dưới đây gọi chung là đấu giá quyền sử dụng đất) trong các trường hợp sau:

1. Sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn và dự án đất phân lô để xây dựng nhà ở.

2. Sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê (trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp).

3. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.

4. Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.

5. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng công trình có mục đích kinh doanh

6. Sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối

7. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất (trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất).

8. Cho thuê đất để thực hiện các mục đích trên, bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

9. Bán đấu giá tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá và không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất

1. Đối tượng được tham gia đấu giá: Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là khách hàng hoặc người) thuộc đối tượng Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối tượng không được tham gia đấu giá:

a) Người không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ Luật Dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

b) Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

c) Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột của người đó; đơn vị được cấp có thẩm quyền giao đất để bán đấu giá quyền sử dụng đất; người trực tiếp ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 3. Thẩm quyền phê duyệt giá đất khởi điểm (gọi tắt là giá khởi điểm), công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt:

a) Giá khởi điểm và công nhận kết quả trúng đấu giá các dự án giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 1 Quy chế này đối với các tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài; dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (bao gồm dự án đất phân lô xây dựng nhà ở) mà UBND tỉnh giao cho doanh nghiệp, tổ chức phát triển quỹ đất thuộc tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh làm Chủ đầu tư.

b) Giá khởi điểm của tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất thuộc UBND cấp tỉnh, huyện, xã quản lý và công nhận kết quả trúng đấu giá đối với các trường hợp sau:

- Các tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài.

- Hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.

c) Giá khởi điểm các dự án đất phân lô làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất khai thác từ 3.000m2 trở lên một dự án, do UBND huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) hoặc UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) làm Chủ đầu tư

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt:

a) Giá khởi điểm các dự án đất phân lô làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất khai thác dưới 3.000m2 cho một dự án, do UBND cấp huyện hoặc doanh nghiệp; các cơ quan chuyên môn, tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện hoặc UBND cấp xã làm Chủ đầu tư.

b) Giá khởi điểm các dự án giao đất, cho thuê đất (đất sản xuất kinh doanh, đất sản xuất nông nghiệp) đối với hộ gia đình, cá nhân.

c) Công nhận kết quả trúng đấu giá đối với các trường hợp sau:

- Hộ gia đình, cá nhân (trừ trường hợp quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này) trúng đấu giá tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

- Dự án đất phân lô làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất khai thác từ 3.000m2 trở lên một dự án, quy định tại điểm c, khoản 1, Điều này.

- Các trường hợp trúng đấu giá đất đối với các dự án quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này.

3. Phương pháp, nguyên tắc xác định giá khởi điểm:

a) Tùy theo từng dự án mà giá đất được xác định theo một trong các phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp theo quy định tại Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.

b) Về nguyên tắc xác định giá khởi điểm:

- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; mục đích sử dụng mới của thửa (lô) đất đưa ra đấu giá; tham khảo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá đất của dự án.

- Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm.

- Trường hợp có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất, thì phải xác định cụ thể khối lượng, số lượng, chất lượng và giá khởi điểm của tài sản.

4. Phê duyệt giá khởi điểm:

a) Chủ đầu tư khi trình phê duyệt giá đất cho toàn dự án hoặc gía đất theo từng tuyến đường quy hoạch, thì phải đề xuất mức giá đất cụ thể theo từng loại đất (đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất sản xuất nông nghiệp,…) kèm theo phương án giá đất, giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có) và giải trình những cơ sở để hình thành mức giá khởi điểm;

b) Dự án giao đất hoặc cho thuê đất đối với tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,…khi được UBND cấp có thẩm quyền thống nhất chủ trương, thì Sở Tài chính hoặc phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức điều tra, khảo sát giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường, tham mưu trình UBND cùng cấp quyết định theo thẩm quyền.

c) Hồ sơ trình phê duyệt giá khởi điểm, gồm các văn bản (nếu dự án có đầy đủ các văn bản dưới đây) lập thành 02 bộ:

- Tờ trình, kèm theo phương án giá đất, giá trị tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất (kèm theo sơ đồ nhà đất).

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc phê duyệt báo cáo kinh tế-kỹ thuật (đối với dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,…).

- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết phân lô (kèm theo sơ đồ phân lô chi tiết).

- Quyết định phê duyệt thiết kế thi công và dự toán (nếu có).

- Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có).

- Quyết định thu hồi đất hoặc Thông báo thu hồi đất, Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của UBND cấp có thẩm quyền.

- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép bán đấu giá tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.

- Các văn bản khác có liên quan (nếu có).

d) Đối với các trường hợp đề nghị điều chỉnh giá thì ngoài các các văn bản quy định như trên, phải kèm theo các quyết định của cấp có thẩm quyền đã phê duyệt giá khởi điểm trước đó và Tờ trình nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh giá. Trường hợp điều chỉnh tăng giá, ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định; trường hợp điều chỉnh giảm giá thì UBND tỉnh quyết định (đối với dự án do UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm).

5. Tùy theo tình hình thực tế, biến động của thị trường về giá đất tại địa phương trước khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, Chủ đầu tư thỏa thuận với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp quy định bước giá cộng vào giá trả cao nhất làm giá khởi điểm áp dụng từ vòng đấu thứ hai trở đi cho từng khu đất, lô đất cụ thể. Bước giá này phải được ghi trong Quy chế hoặc Nội quy đấu giá.

Điều 4. Điều kiện về các khu đất, thửa (lô) đất tổ chức đấu giá

1. Đất đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết 1/500, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết và quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, về xây dựng công trình.

2. Đất đã được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm.

3. Đối với đất phân lô làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân: thửa (lô) đất đưa ra đấu giá là đất đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng (đất sạch); kết cấu hạ tầng kỹ thuật được xây dựng cơ bản hoàn thiện.

4. Đối với đất xây dựng hạ tầng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn và đất để sử dụng cho các mục đích khác: Nếu khu đất đưa ra đấu giá nhưng chưa được bồi thường, giải phóng mặt bằng, thì người trúng đấu giá đất phải ứng trước kinh phí để thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng, việc khấu trừ khoản kinh phí ứng trước bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 5 . Điều kiện được tham gia đấu giá và hồ sơ đăng ký đấu giá

1. Các khách hàng quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quy chế này được tham gia đăng ký đấu giá quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có đơn đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo mẫu do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

b) Điều kiện về khả năng tài chính, khả năng kỹ thuật:

- Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính, kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật và có chứng nhận đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản (nếu là đơn vị được phép kinh doanh bất động sản).

- Đối với hộ gia đình, cá nhân: phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật; có chứng nhận đăng ký kinh doanh bất động sản (nếu hộ được phép kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp đấu giá đất phân lô để làm nhà ở.

2. Hồ sơ của khách hàng tham gia đấu giá, gồm:

- Đơn đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu).

- Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền) cho người khác thay mình tham gia đấu giá (có xác nhận của UBND cấp xã hoặc cơ quan liên quan) bản chính.

- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bất động sản trừ hộ gia đình đấu giá đất phân lô để làm nhà ở; tổ chức, hộ gia đình đấu gía đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh).

- Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân.

- Bản sao có chứng thực: giấy nộp tiền đặt trước (nếu chuyển khoản hoặc bảo lãnh ngân hàng), phiếu thu tiền đặt trước (nếu nộp tiền mặt).

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các giấy tờ trên cho cơ quan tổ chức bán đấu giá trước ngày tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, ít nhất là 02 ngày (ngày làm việc).

3. Mỗi hộ gia đình chỉ được cử một cá nhân tham gia đấu giá; mỗi tổ chức chỉ được cử một đại diện tham gia đấu giá; có hai (02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng Công ty thì chỉ được cử một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng Công ty với Công ty thành viên, Công ty mẹ và Công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được cử một đơn vị tham gia đấu giá.

Điều 6. Đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất và thanh toán tiền sử dụng đất trúng đấu giá đối với một số dự án

1. Dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được thực hiện theo hình thức: đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu xây dựng công trình được tiến hành độc lập. Việc thanh toán tiền sử dụng đất trúng đấu giá và trúng thầu xây dựng công trình, như sau:

a) Trường hợp, khách hàng vừa trúng đấu giá quyền sử dụng đất vừa trúng thầu xây dựng công trình trong cùng một dự án:

- Khách hàng phải tự huy động vốn để xây dựng công trình và ứng trước kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Toàn bộ kinh phí chi trả bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư (theo số quyết toán) và kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và một số chi phí khác liên quan trực tiếp đến dự án được khấu trừ vào giá trị quyền sử dụng đất của dự án. Số tiền sử dụng đất của dự án còn lại khách hàng nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại khoản 1, Điều 14 của Quy chế này.

- Trường hợp, giá trị quyền sử dụng đất trúng đấu giá nhỏ hơn giá trị trúng thầu xây dựng công trình và chi phí trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo số quyết toán, thì số tiền chênh lệch ngân sách Nhà nước cấp bổ sung hoặc thanh toán bằng quỹ đất tại dự án khác (nếu khách hàng có yêu cầu).

b) Trong cùng dự án mà khách hàng trúng đấu giá đất riêng, khách hàng trúng thầu xây dựng công trình riêng, thì thực hiện như sau:

- Khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp tối thiểu 25% tiền sử dụng đất theo giá trị trúng đấu giá (kể cả tiền đặt trước), trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; quá thời hạn trên mà khách hàng không nộp đủ 25% tiền sử dụng đất, coi như từ chối nhận quyền sử dụng đất.

Đất sẽ được giao khi dự án được đầu tư xây dựng, xuất hiện quỹ đất khai thác; diện tích đất giao tương ứng với số tiền sử dụng đất đã nộp. Số tiền sử dụng đất trúng đấu giá còn lại, khách hàng tiếp tục nộp, chủ đầu tư sẽ bàn giao đất theo tiến độ nộp tiền, diện tích đất thực tế bàn giao tương ứng với số tiền sử dụng đất khách hàng đã nộp.

- Khách hàng trúng thầu xây dựng công trình tự huy động vốn để đầu tư xây công trình và ứng trước kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất tại dự án khác (nếu khách hàng có yêu cầu) hoặc bằng tiền theo tiến độ thực hiện công trình. Riêng, kinh phí chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp khách hàng trúng thầu xây dựng công trình ứng trước kinh phí để chi trả) thì ngân sách Nhà nước hoàn trả lại một lần (theo số quyết toán), khi khách hàng thực hiện hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Thẩm định và trình phê duyệt giá đất khởi điểm của dự án, thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này. Thẩm định và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và theo Quyết định quy định phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.

3. Đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 1 của Quy chế này, thì tiền sử dụng đất trúng đấu giá sẽ được khấu trừ vào kinh phí chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những trường hợp được phép khấu trừ theo quy định của pháp luật (nếu khách hàng thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư). Việc khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo số quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện sau khi khách hàng trúng đấu giá nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước.

Điều 7. Các tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất

1. Cơ quan quản lý nhà nước, Tổ chức phát triển quỹ đất, doanh nghiệp được UBND cấp có thẩm quyền giao làm Chủ đầu tư thực hiện dự án có sử dụng quỹ đất để bán đấu giá quyền sử dụng đất, thực hiện ký kết hợp đồng với các Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt để bán đấu giá tài sản Nhà nước, tài sản là quyền sử dụng đất có giá trị lớn (giá khởi điểm từ 05 tỷ đồng trở lên cho một cuộc đấu giá), phức tạp như: bán đấu giá tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất, sử dụng quỹ đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đất đưa ra đấu giá chưa được giải phóng mặt bằng, v.v…hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá.

3. Các Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt căn cứ văn bản quy định hiện hành của pháp luật về bán đấu giá tài sản để xây dựng Quy chế hoặc Nội quy đấu giá quyền sử dụng đất cho từng cuộc đấu giá.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ

Điều 8. Niêm yết, thông báo công khai đấu giá quyền sử dụng đất

1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt thông báo công khai khu đất, thửa đất đưa ra đấu giá ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng và được niêm yết công khai tại: địa điểm tổ chức đấu giá, cơ quan của Chủ đầu tư, trụ sở UBND cấp xã nơi có đất đưa ra đấu giá.

2. Nội dung niêm yết và thông báo công khai gồm:

- Tên, địa chỉ của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt.

- Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới, sơ đồ khu đất.

- Mục đích sử dụng đất hiện tại; quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, thời hạn sử dụng đất; quy hoạch xây dựng chi tiết.

- Khối lượng, số lượng và giá khởi điểm của tài sản gắn liền với đất (nếu có).

- Thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá.

- Giá các thông tin khác (nếu có) liên quan đến thửa đất (lô đất) đưa ra đấu giá.

Điều 9 . Đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất

1. Các khách hàng có đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất đã thông báo công khai.

2. Khách hàng đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp phí đấu giá và khoản tiền đặt trước:

a) Mức thu phí đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về phí, lệ phí. Phí đấu giá đất nộp theo từng thửa (lô) đất đăng ký. Khoản phí này không hoàn trả cho khách hàng.

b) Khoản tiền đặt trước (nộp theo giá trị từng thửa (lô) đất đăng ký đấu giá) giao Chủ đầu tư căn cứ vào tình hình thực tế thống nhất với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp quy định mức nộp hợp lý, để hạn chế các hiện tượng không lành mạnh trong đấu giá, với mức tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của giá trị thửa (lô) đất đưa ra đấu giá.

c) Số tiền đặt trước do khách hàng nộp (bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc bằng bảo lãnh của Ngân hàng), Chủ đầu tư dự án tiếp nhận và quản lý số tiền này cho đến khi hoàn thành cuộc đấu giá.

3. Xử lý tiền đặt trước:

a) Khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất được trừ tiền đặt trước vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách Nhà nước. Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp khoản tiền đặt trước này vào ngân sách Nhà nước cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

b) Trả lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau:

- Khách hàng không trúng đấu giá quyền sử dụng đất, nhưng không vi phạm các nội dung quy định tại Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất, thì được nhận lại khoản tiền đặt trước ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc hoặc chậm nhất không quá (02) hai ngày (ngày làm việc).

- Khách hàng đã đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, nhưng rút lại hồ sơ đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1, Điều này.

c) Không được nhận lại khoản tiền đặt trước mà phải nộp vào ngân sách Nhà nước và coi đây là một khoản thu khác của ngân sách Nhà nước (chủ đầu tư có trách nhiệm nộp số tiền này vào ngân sách Nhà nước) trong các trường hợp sau đây:

- Khách hàng đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng.

- Khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất.

- Khách hàng vi phạm quy chế đấu giá quyền sử dụng đất của cuộc đấu giá đó.

Điều 10 . Hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất

Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt có thể lựa chọn một trong các hình thức sau đây để tiến hành đấu giá (được ghi trong Quy chế hoặc Nội quy tại cuộc bán đấu giá):

1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói.

2. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín.

3. Các hình thức khác do Cơ quan được giao đất để bán đấu giá và Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thống nhất quy định, nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Điều 11. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất

1. Khi tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất, thì Chủ đầu tư hoặc Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp mời đại diện các đơn vị có liên quan, như: Tư pháp, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Thuế … đến tham dự và giám sát cuộc bán đấu giá.

2. Cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất được tiến hành liên tục và không hạn chế số lần trả giá.

3. Trình tự bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 34, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.

Điều 12. Xử lý tình huống trong đấu giá quyền sử dụng đất

1. Khách hàng tham gia đấu giá nhưng trả giá bằng lời nói thấp hơn giá khởi điểm do đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá công bố theo từng vòng đấu, thì không được quyền tham gia đấu giá ở các vòng đấu tiếp theo, khách hàng đó được mời ra khỏi phòng đấu giá. Trường hợp, đấu giá bằng hình thức ghi phiếu, nếu khách hàng ghi số tiền bằng chữ và bằng số không khớp nhau, thì lấy số tiền ghi bằng chữ làm căn cứ để xem xét tiếp tục tham gia đấu giá ở vòng tiếp theo hoặc được mời ra khỏi phòng đấu giá (nếu ghi chữ và số đều thấp hơn giá khởi điểm do đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá công bố theo từng vòng đấu).

2. Rút lại giá đã trả:

a) Tại phiên đấu giá quyền sử dụng đất, người trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả, trước khi đấu giá viên điều hành công bố người trúng đấu giá thì phiên đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trường hợp, không có người trả giá tiếp thì cuộc đấu giá coi như không thành.

b) Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.

c) Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc về Tổ chức bán đấu giá.

3. Từ chối nhận quyền sử dụng đất:

a) Tại phiên bán đấu giá, khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất đã công bố người trúng đấu giá:

- Trường hợp, đấu giá bằng lời nói, mà người trúng đấu giá từ chối mua thì quyền sử dụng đất được bán cho người trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua.

- Trường hợp, đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, mà người trúng đấu giá từ chối mua nhưng có từ hai người trở lên cùng trả giá liền kề, thì tổ chức đấu giá tiếp giữa những người trả giá liền kề đó, để chọn ra người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Nếu không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, nếu giá trả liền kề cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua.

b) Số tiền đặt trước của người từ chối nhận quyền sử dụng đất, nộp vào ngân sách Nhà nước.

c) Trường hợp, trả giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.

d) Trường hợp, người trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.

4. Trường hợp, đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, nếu có từ hai khách hàng trở lên cùng trả giá cao nhất, thì đấu giá viên điều hành tổ chức đấu giá tiếp giữa những khách hàng cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Nếu không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

5. Trường hợp, tại cuộc bán đấu giá có những dấu hiệu diễn biến phức tạp, như: ghìm giá, ép giá, thông đồng,…có thể gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước, thì Tổ chức bán đấu giá và Chủ đầu tư có sự trao đổi thỏa thuận để xử lý thích hợp hoặc dừng cuộc bán đấu giá.

Điều 13 . Phê duyệt công nhận kết quả trúng đấu giá đất

1. Sau khi có kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, Tổ chức bán đấu giá báo cáo Chủ đầu tư để Chủ đầu tư lập tờ trình, kèm theo danh sách cụ thể các khách hàng trúng đấu giá và các văn bản liên quan, gởi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định công nhận (đối với dự án do UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại khoản 1, Điều 3 của Quy chế này) hoặc gởi phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định trình UBND cấp huyện quyết định công nhận (đối với dự án do UBND cấp huyện phê duyệt theo quy định tại khoản 2, Điều 3 của Quy chế này).

2. Nội dung phê duyệt công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, diện tích đất, loại đất; khối lượng, số lượng tài sản trên đất (nếu có tài sản gắn liền với đất); giá trúng đấu giá; tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước (tiền sử dụng đất, tiền mua tài sản) và các nội dung cần thiết khác có liên quan.

Điều 14 . Nộp tiền mua tài sản và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá

1. Trình tự như sau:

a) Khi có Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của UBND cấp có thẩm quyền, Tổ chức bán đấu giá phải ký kết hợp đồng mua bán tài sản với khách hàng trúng đấu giá; trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, khách hàng phải nộp tối thiểu 60% số tiền (kể cả tiền đặt trước) theo giá trị của thửa (lô) đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) trúng đấu giá vào ngân sách Nhà nước (trừ trường hợp quy định tạị điểm b, khoản 1, Điều 6 của Quy chế này). Quá thời hạn trên mà khách hàng không nộp đủ 60% số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, coi như từ chối nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có).

b) Sau khi có giấy nộp 60% số tiền sử dụng đất, tiền mua tài sản, Chủ đầu tư phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan thực hiện bàn giao đất trên thực địa và tài sản trên đất (nếu có), hướng dẫn cho khách hàng lập hồ sơ chuyển đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

c) Số tiền còn lại, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá khách hàng phải nộp đủ (trừ trường hợp quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 6 của Quy chế này). Quá thời hạn theo thông báo nộp tiền (đối với số tiền còn lại) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà khách hàng không nộp, thì xử phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật.

2. Căn cứ Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ (100%) tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất (trường hợp thuê đất nộp tiền hàng năm, thì phải nộp đủ một lần số tiền thuê đất trong thời hạn 05 năm) và tiền mua tài sản gắn liền với đất của Kho bạc Nhà nước,…của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua được tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Khi tiến hành đo đạc bàn giao đất trên thực địa mà diện tích đất và tài sản trên đất (nếu có) trúng đấu giá có biến động tăng hoặc giảm (số lượng, khối lượng) so với ban đầu, thì các tổ chức, cá nhân liên quan phải lập biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh số tiền sử dụng đất và tài sản trên đất (nếu có) mà khách hàng trúng đấu giá phải nộp.

Chương III

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 15. Đối với khách hàng đăng ký đấu giá, trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng thầu dự án có sử dụng đất

1. Quyền:

a) Được khảo sát, kiểm tra thực địa đối với thửa (lô) đất và tài sản trên đất (nếu có) bán đấu giá trước khi tham gia đấu giá.

b) Được giao đất đúng diện tích và vị trí theo sơ đồ; đúng số lượng, khối lượng của tài sản trên đất (nếu có) đã trúng đấu giá.

c) Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong thời hạn theo quy định của pháp luật.

d) Có quyền khiếu nại, tố cáo nếu có căn cứ cho rằng đấu giá viên, các thành viên trong Tổ chức đấu giá hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện không đúng các quy định về bán đấu giá tài sản.

2. Nghĩa vụ:

a) Chấp hành nghiêm túc quy định tại Quy chế đấu gía quyền sử dụng đất khi tham gia đấu giá.

b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với đất đai và tài sản trên đất trúng đấu giá.

c) Sử dụng đất đúng mục đích; xây dựng nhà ở, công trình theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 16. Đối với các tổ chức, đơn vị liên quan

1. Chủ đầu tư, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt,…có trách nhiệm giới thiệu cho khách hàng biết các thửa (lô) đất bán đấu giá, hướng dẫn thủ tục khi tham gia đấu giá và cách ghi chép các thông tin theo biểu mẫu khi nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các trường hợp vi phạm trong đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Quản lý, sử dụng phí đấu giá và khoản trích 1%:

a) Nguồn thu phí bán đấu giá quyền sử dụng đất để phục vụ cho hoạt động của Chủ đầu tư, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt. Việc quản lý, sử dụng phí và chi phí hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất của chủ đầu tư, các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.

b) Khoản trích 1% (một phần trăm) từ nguồn thu khai thác quỹ đất của các dự án được UBND cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị làm chủ đầu tư, để bổ sung kinh phí hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất, Ban Quản lý dự án (có sử dụng quỹ đất để khai thác) do UBND cấp có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho chủ đầu tư là UBND cấp xã. Việc quản lý, sử dụng khoản trích 1% nêu trên thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước

1. UBND cấp huyện, các Sở, Ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp xử lý các trường hợp vi phạm trong đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án và việc sử dụng đất đúng mục đích và theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp, cần thiết thì có báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết.

2. Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh theo dõi và đôn đốc các khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật và thực hiện xử phạt nếu chậm nộp tiền sử dụng đất.

Điều 18. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Xử lý vi phạm:

a) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt cố ý làm trái các quy định về đấu giá quyền sử dụng đất, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

b) Các cá nhân và người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất có hành vi vi phạm Quy chế này, thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:

a) Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định của Pháp luật về khiếu nại, tố cáo, Pháp luật về đất đai, Pháp luật về đấu giá.

b) Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, tố cáo người trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp đủ số tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 19. Điều khoản thi hành

1. Các dự án giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất đã tổ chức đấu giá thành công, trước khi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất này có hiệu lực thi hành, thì thực hiện theo các quy định trước đó. Đối với phần diện tích đất của dự án còn lại chưa tổ chức đấu giá, thì nay thực hiện đấu giá theo Quy chế này.

2. Những vấn đề phát sinh trong đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất nếu chưa được quy định tại Quy chế này, thì được áp dụng theo các quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ và các văn bản quy định của pháp luật có liên quan.

3. Trong qúa trình triển khai thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.