cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 46/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 Quy định về chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hoá trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 46/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Ngày ban hành: 22-12-2010
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2011
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 26-01-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-11-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2145 ngày (5 năm 10 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-11-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-11-2016, Quyết định số 46/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 Quy định về chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hoá trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 01/11/2016 Quy định về chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 46/2010/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 22 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 562/TTr-STNMT ngày 05/11/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này quy định về chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hoá trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Ðiều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Lê Thanh Cung

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2010/QĐ-UBND ngày 22/ 12 /2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Phạm vi điều chỉnh:

Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; môi trường.

2. Đối tượng điều chỉnh:

a) Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa, bao gồm:

- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2008/NĐ-CP) bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa.

- Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.

b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa thuộc danh mục quy định của Thủ tướng Chính phủ.

c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).

Điều 2. Điều kiện và chính sách được hưởng ưu đãi trong lĩnh vực đất đai đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa

1. Điều kiện được hưởng ưu đãi trong lĩnh vực đất đai đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa

Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc Danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì được hưởng ưu đãi trong lĩnh vực đất đai.

2. Chính sách ưu đãi trong lĩnh vực đất đai đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa

a) Đối với các dự án đầu tư trong nước thực hiện xã hội hóa đủ điều kiện được hưởng ưu đãi trong lĩnh vực đất đai.

- Cơ sở thực hiện xã hội hóa tại khu vực nông thôn:

+ Được nhà nước giao đất và miễn tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và miễn tiền thuê đất trong thời hạn được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

+ Được phép chuyển mục đích sử dụng đất (từ đất nông nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đất nông nghiệp) sau đó chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa với hình thức nhà nước giao đất và miễn tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và miễn tiền thuê đất trong thời hạn được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

- Cơ sở thực hiện xã hội hóa tại khu vực đô thị (đã được giải phóng mặt bằng) áp dụng như sau:

+ Đối với khu vực đô thị thuộc thị xã Thủ Dầu Một, huyện Thuận An và huyện Dĩ An (các phường, thị trấn): Cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu lựa chọn hình thức giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất; Nếu lựa chọn hình thức thuê đất thì được miễn tiền thuê đất mười một năm đầu (11 năm) kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.

+ Đối với khu vực đô thị thuộc huyện Bến Cát và huyện Tân Uyên (các thị trấn): Cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu lựa chọn hình thức giao đất thì được giảm 75% tiền sử dụng đất; Nếu lựa chọn hình thức thuê đất thì được miễn tiền thuê đất mười lăm năm đầu (15 năm) kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.

+ Đối với khu vực đô thị thuộc huyện Dầu Tiếng và huyện Phú Giáo (các thị trấn): Các cơ sở thực hiện xã hội hóa được nhà nước giao đất và miễn tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và miễn tiền thuê đất trong thời hạn được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

- Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật, nay chuyển sang thực hiện dự án xã hội hóa thì được nhà nước giao đất và không thu tiền sử dụng đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tiếp tục thực hiện xã hội hóa, xin chuyển mục đích sử dụng đất ở thì được Nhà nước xem xét giao đất ở và được miễn tiền sử dụng đất.

b) Đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện xã hội hóa: Việc áp dụng các chính sách ưu đãi được thực hiện theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.

Điều 3. Quyền của cơ sở thực hiện xã hội hóa

1. Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được Ngân sách nhà nước hoàn trả;

2. Được phép chuyển mục đích sử dụng đất (từ đất nông nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đất nông nghiệp) sau đó chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, được nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu nhà và tài sản theo quy định của pháp luật;

4. Được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

5. Đối với đất nhận chuyển nhượng hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân, cơ sở ngoài công lập được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của dự án đầu tư và được khấu hao thu hồi vốn đầu tư theo quy định của pháp luật;

6. Được liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với chức năng nhiệm vụ hoạt động nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

8. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng cơ sở thực hiện xã hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) thì được thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài) và được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

Trong trường hợp này cơ sở thực hiện xã hội hóa được tính giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền thuê đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.

Điều 4. Nghĩa vụ của cơ sở thực hiện xã hội hóa

1. Phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích thì cơ sở thực hiện xã hội hóa bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải nộp ngân sách nhà nước toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn theo giá đất tại thời điểm bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích, và phải nộp ngân sách nhà nước những khoản cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được ưu đãi theo quy định của pháp luật và quy định này;

2. Khi hết thời hạn giao đất, thuê đất nếu cơ sở thực hiện xã hội hoá không có nhu cầu tiếp tục sử dụng, bị giải thể, chuyển đi nơi khác hoặc sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả thì nhà nước sẽ thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành;

3. Không được chuyển nhượng đất đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xã hội hóa. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng cơ sở thực hiện xã hội hoá thì phải bảo đảm việc chuyển nhượng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc thu hồi lại đất đã giao cho chủ đầu tư cũ để giao đất hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.

4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất không được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được dùng quyền sử dụng đất để thế chấp làm tài sản vay vốn.

Điều 5. Thời hạn giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất

1. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa được xem xét, quyết định dựa trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá năm mươi năm (50 năm).

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.

2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích xã hội hóa thì thời hạn sử dụng đất được xem xét, quyết định dựa trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng không quá năm mươi năm (50 năm). Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục đích sử dụng đất.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 6. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài

1. Thành phần hồ sơ

Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương, ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009). Ngoài ra, thành phần hồ sơ còn có:

- Văn bản đề nghị được hưởng ưu đãi; cam kết thực hiện đúng tiến độ và tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ sở thực hiện xã hội hóa (đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng các điều kiện được hưởng ưu đãi);

- Giải trình kinh tế, kỹ thuật của cơ sở thực hiện xã hội hóa;

- Văn bản của Sở quản lý chuyên ngành có liên quan xác nhận thuộc đối tượng được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ (đối với tổ chức trong nước);

- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa (đối với dự án đầu tư nước ngoài);

- Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về mức hưởng ưu đãi đầu tư (miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất – đối với dự án đầu tư nước ngoài, được thể hiện trong giấy chứng nhận đầu tư);

- Chứng thư thẩm định giá đối với khu đất có nguồn gốc đất công (trong trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa thực hiện dự án sử dụng đất tại đô thị, hoặc không đáp ứng các điều kiện được hưởng ưu đãi về miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, hoặc đáp ứng các điều kiện được hưởng ưu đãi về miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất mà có nguyện vọng không hưởng ưu đãi theo quy định);

- Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ về đất cho người bị thu hồi đất có xác nhận của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trong trường hợp người được giao đất, được thuê đất thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất cho người bị thu hồi đất theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

2. Trình tự, thủ tục giao đất, thuê đất

Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009. Trừ các trường hợp sau:

a) Trường hợp được giao đất hoặc cho thuê đất có nguồn gốc đất công mà thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất thì trong vòng 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài chính phải chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đơn giá đất, Sở Tài chính có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất).

b) Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất thì trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Sở Tài chính, cơ quan thuế phải ban hành Quyết định miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất cho cơ sở thực hiện xã hội hóa.

Điều 7. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài

1. Thành phần hồ sơ

Thực hiện theo Khoản 1 Điều 6 của Quy định này. Ngoài ra, thành phần hồ sơ còn có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, thuê đất

Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009. Trừ các trường hợp sau:

a) Trường hợp được giao đất hoặc cho thuê đất có nguồn gốc đất công mà thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất thì trong vòng 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài chính phải chủ trì phối hợp với các ngành thẩm định giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đơn giá đất, Sở Tài chính có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

b) Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất thì trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Sở Tài chính, cơ quan thuế phải ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất cho cơ sở thực hiện xã hội hóa.

Điều 8. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa là tổ chức trong nước

1. Thành phần hồ sơ:

Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009. Ngoài ra, thành phần hồ sơ còn có:

- Văn bản đề nghị được hưởng ưu đãi; cam kết thực hiện đúng tiến độ và tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ sở thực hiện xã hội hóa (đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng các điều kiện được hưởng ưu đãi);

- Giải trình kinh tế, kỹ thuật của cơ sở thực hiện xã hội hóa;

- Văn bản của Sở quản lý chuyên ngành có liên quan xác nhận thuộc đối tượng được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;

- Chứng thư thẩm định giá đối với khu đất có nguồn gốc đất công (trong trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa thực hiện dự án sử dụng đất tại đô thị, hoặc không đáp ứng các điều kiện được hưởng ưu đãi về miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, hoặc đáp ứng các điều kiện được hưởng ưu đãi về miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nhưng có nguyện vọng không hưởng ưu đãi theo quy định);

2. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009. Trừ trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất thì trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Sở Tài chính, cơ quan thuế phải ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất cho cơ sở thực hiện xã hội hóa.

Điều 9. Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa là hộ gia đình, cá nhân

1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất sang thực hiện xã hội hóa:

Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009. Ngoài ra, thành phần hồ sơ còn có:

- Văn bản đề nghị được hưởng ưu đãi; cam kết thực hiện đúng tiến độ và tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ sở thực hiện xã hội hóa (đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng các điều kiện được hưởng ưu đãi);

- Giải trình kinh tế, kỹ thuật của cơ sở thực hiện xã hội hóa;

- Văn bản của sở quản lý chuyên ngành có liên quan xác nhận thuộc đối tượng được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;

- Dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với các trường hợp không phải lập dự án đầu tư trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).

2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất thực hiện xã hội hóa sang đất làm nhà ở:

Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009.

Điều 10. Chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đã thực hiện xã hội hóa, được thực hiện theo quy định sau:

a) Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Quy định về một số vấn đề liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương, ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2010/QĐ-UBND ngày 04/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Quy định ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2010/QĐ-UBND).

b) Trình tự, thủ tục đăng ký và xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2010/QĐ-UBND.

c) Trình tự, thủ tục đăng ký và xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2010/QĐ-UBND.

2. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất sử dụng cho xã hội hóa để thực hiện dự án xã hội hóa thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 09 và Điều 10 của quy định này.

Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất được nộp đồng thời với hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới trước khi làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi làm thủ tục cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ đang hoạt động nhưng chưa được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa, nay đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan thuế để được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định.

Ðiều 12. Giám đốc các Sở, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết hồ sơ sử dụng đất của các cơ sở xã hội hóa theo đúng quy định:

1. Giám đốc các Sở, Ngành quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực xã hội hóa: Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Văn hoá - Thể thao và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường; Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Căn cứ vào các quy định hướng dẫn của Nhà nước (Chính phủ, các Bộ), các Sở tổng hợp, rà soát, phân loại các cơ sở đang hoạt động, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện đã thực hiện xã hội hoá của ngành thì xác nhận là: “cơ sở đã thực hiện xã hội hoá” để các cơ sở này được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.

b) Hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục hồ sơ thành lập của các cơ sở thực hiện xã hội hoá và thông báo công khai, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

c) Định kỳ hàng quý và hàng năm lập báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Bộ, ngành quản lý theo từng lĩnh vực.

d) Định kỳ hàng năm, năm (05) năm tiến hành xác định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các cơ sở xã hội hóa theo hướng sau:

- Việc xác định nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các cơ sở xã hội hóa phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở xã hội hóa của địa phương;

- Nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các cơ sở xã hội hóa phải được xác định cụ thể cho từng công trình thuộc từng lĩnh vực.

đ) Khi lập hoặc điều chỉnh quy hoạch chuyên ngành phải có danh mục các công trình, dự án có sử dụng đất để thực hiện xã hội hóa.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Hướng dẫn hồ sơ thủ tục, trình tự tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin thuê đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo xác nhận của Sở, Ngành quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực xã hội hóa đối với các cơ sở được công nhận là cơ sở đã thực hiện xã hội hóa, hoặc cơ sở thực hiện xã hội hóa mới thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Công bố công khai quy định về hướng dẫn ưu đãi trong lĩnh vực đất đai đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa;

c) Thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra đối với các cơ sở thực hiện xã hội hoá về việc quản lý sử dụng đất đai đúng mục đích, hiệu quả; thực hiện xử lý vi phạm theo thẩm quyền quy định của pháp luật;

d) Khi thực hiện nhiệm vụ lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của tỉnh phải đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho lĩnh vực xã hội hóa;

đ) Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và tình hình thực tế của địa phương, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư đối với quỹ đất phục vụ hoạt động xã hội hóa;

e) Chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức cho cơ quan thanh tra thuộc Sở phối hợp với Thanh tra Nhà nước các cấp kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các cơ sở xã hội hoá;

f) Phối hợp với các cơ quan quản lý ngành cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thanh tra thường xuyên tình hình sử dụng đất tại các cơ sở xã hội hóa; đề xuất xử lý và theo dõi, đôn đốc việc xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai để thực hiện tốt Quy định này.

g) Định kỳ tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả triển khai thực hiện xã hội hóa của ngành theo quý, năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.

3. Sở Tài chính

a) Là cơ quan thường trực, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện công tác xã hội hoá, định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả triển khai thực hiện xã hội hoá của các cấp, các ngành gửi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ, ngành Trung ương.

b) Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, Ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể, công khai thủ tục, thời gian hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho nhà đầu tư các dự án xã hội hóa trong trường hợp nhà đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành).

4. Cục thuế:

a) Triển khai chính sách ưu đãi đầu tư về thuế đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.

b) Kịp thời giải quyết chính sách ưu đãi đầu tư về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và Quy định này.

c) Định kỳ tổng hợp báo cáo tiến độ, tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn, kết quả triển khai thực hiện xã hội hoá của ngành theo quý, năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.

5. Sở Xây dựng: Khi thực hiện nhiệm vụ lập Quy hoạch chung xây dựng của tỉnh phải đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho hoạt động xã hội hóa.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo:

a) Việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương nhằm bảo đảm đủ quỹ đất cho phát triển các cơ sở xã hội hóa của địa phương.

b) Các phòng chuyên môn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực xã hội hóa xác định và báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các cơ sở xã hội hóa theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này.

c) Công bố công khai quy định về hướng dẫn ưu đãi trong lĩnh vực đất đai đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.

d) Báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở, Ngành liên quan những vấn đề khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình nhà đầu tư triển khai dự án.

7. Trung tâm phát triển quỹ đất các cấp có trách nhiệm:

a) Tạo quỹ đất sạch nhằm thu hút các dự án xã hội hóa thông qua việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở xã hội hóa của địa phương được xét duyệt mà chưa có công trình, dự án cụ thể. Đồng thời quản lý quỹ đất đã thu hồi. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đất phục vụ hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa do Ngân sách nhà nước đảm bảo.

b) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở xã hội hóa mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi nhà nước có quyết định thu hồi.

c) Giới thiệu địa điểm đầu tư, vận động đầu tư vào quỹ đất được nhà nước giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý.

Điều 13. Việc tổ chức quản lý, kiểm tra các dự án đầu tư và xử lý vi phạm trong lĩnh vực xã hội hóa được thực hiện theo quy định tại Chương IV Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương, ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QÐ-UBND ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 14. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc trong lĩnh vực nào thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo về cho Giám đốc các Sở, Ngành quản lý lĩnh vực đó phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết. Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ngành thì các Sở, Ngành phải báo cáo và đề xuất ý kiến cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.