cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 69/2010/QĐ-UBND ngày 12/11/2010 Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 69/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 12-11-2010
  • Ngày có hiệu lực: 22-11-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-12-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1115 ngày (3 năm 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-12-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-12-2013, Quyết định số 69/2010/QĐ-UBND ngày 12/11/2010 Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 3017/QĐ-UBND ngày 11/12/2013 Hỗ trợ kinh phí cho các huyện, thành phố, thị xã để thực hiện đề án “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015””. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/2010/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 12 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Tờ trình số 61/TTr-BDT ngày 29/10/2010 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1138/TTr-SNV ngày 04/11/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 73/2004/QĐ-UBND ngày 29/7/2004 của UBND tỉnh ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Dân tộc, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG

Điều 1. Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Ban) là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc UBND tỉnh; Ban chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.

Ban có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Ban có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban

1. Chủ trì xây dựng và trình UBND tỉnh:

a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về công tác dân tộc;

b) Dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng năm, chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban;

c) Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Ban; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc UBND cấp huyện.

2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh:

a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về công tác dân tộc;

b) Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện;

c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.

4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

5. Thường trực giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn tỉnh.

6. Giúp UBND tỉnh tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và cán bộ, công chức giúp UBND xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi tắt là cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.

8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.

10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.

11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc làm việc tại UBND cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật.

12. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc.

13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.

14. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 4. Tổ chức, biên chế

1. Lãnh đạo Ban:

a) Ban do Trưởng ban điều hành và có không quá 03 Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban;

b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

2. Cơ cấu tổ chức của Ban gồm:

- Văn phòng;

- Thanh tra;

- Phòng Chính sách;

- Phòng Kế hoạch – Tổng hợp;

- Phòng Tuyên truyền – Giáo dục.

Văn phòng có Chánh Văn phòng và có không quá 02 Phó Chánh Văn phòng, mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và có không quá 02 Phó Trưởng phòng, Thanh tra Ban có Chánh Thanh tra và có từ 01 đến 02 Phó Chánh Thanh tra. Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ, chức vụ Chánh Thanh tra Ban do Trưởng ban bổ nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận của Chánh Thanh tra tỉnh, các chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Thanh tra do Trưởng ban bổ nhiệm.

3. Tùy theo đặc điểm, tình hình và yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn phát triển của tỉnh, Trưởng ban chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban.

4. Nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng và tương đương do Trưởng Ban quy định.

5. Biên chế:

Biên chế công chức của Ban do UBND tỉnh quyết định trong tổng biên chế công chức của tỉnh được trung ương giao, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 5. Chế độ làm việc

1. Ban làm việc theo chế độ thủ trưởng, Trưởng Ban quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ủy ban Dân tộc về các lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Ban và trước pháp luật.

2. Các Phó Trưởng Ban tham mưu, giúp Trưởng Ban quản lý, điều hành hoạt động của Ban. Các Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban, đồng thời cùng Trưởng Ban liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ trách. Khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy nhiệm điều hành hoạt động của Ban.

3. Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về toàn bộ công việc được phân công phụ trách của phòng. Phó Trưởng phòng và tương đương giúp việc Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ trách một số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.

3. Ban đảm bảo chế độ họp giao ban hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương trình công tác cho tuần kế tiếp. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc giao. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc về tình hình hoạt động của ngành tại địa phương, đồng thời kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc của ngành nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác được giao.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 6. Mối quan hệ của ban

1. Đối với Uỷ ban Dân tộc:

Ban chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc, Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của Ban tại địa phương với Uỷ ban Dân tộc theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.

2. Đối với UBND tỉnh:

Ban chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh. Trưởng ban phải thường xuyên báo cáo công tác với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của các Bộ, ban, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Trưởng ban phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.

3. Đối với các sở, ban, ngành:

Ban xây dựng các mối quan hệ phối hợp công tác chặt chẽ với các Sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị các Sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực mà Ban quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.

4. Đối với UBND các huyện, thị xã:

Ban tăng cường mối quan hệ với UBND cấp huyên, thị xã và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.

5. Đối với Phòng Dân tộc các huyện:

Ban có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành đối với Phòng Dân tộc cấp huyện; Phòng Dân tộc phải báo cáo với Ban tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn huyện theo chế độ báo cáo định kỳ và yêu cầu đột xuất.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trưởng ban có trách nhiệm tổ chức triển khai bản Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong ngành. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Trưởng ban chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.