Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 20/09/2010 Ban hành Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăngban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu văn bản: 19/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Ngày ban hành: 20-09-2010
- Ngày có hiệu lực: 30-09-2010
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 19-12-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-10-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3296 ngày (9 năm 0 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 09-10-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2010/QĐ-UBND | Sóc Trăng, 20 tháng 9 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ và Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình sản phẩm địa chính;
Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ và Quyết định số 16/2005/QĐ-BTNMT ngày 16/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sóc Trăng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19 /2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chính:
a) Quy định này điều chỉnh các hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
b) Hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Đối tượng áp dụng: Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyền lợi và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân:
1. Tổ chức, cá nhân được thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ, được sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật và Quy định này.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật. .
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Thực hiện các hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ không đúng quy định pháp luật và Quy định này.
2. Thực hiện các hoạt động đo đạc và bản đồ ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
3. Cản trở hoặc gây khó khăn cho người thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ
Điều 4. Các hoạt động đo đạc và bản đồ:
1. Xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, gồm: lưới tọa độ địa chính; lưới độ cao, độ cao kỹ thuật; lưới tọa độ, độ cao phục vụ mục đích riêng của từng ngành (lưới quan trắc biến dạng công trình, lưới trắc địa phục vụ công tác quy hoạch, thăm dò địa chất, khai thác khoáng sản); đo đạc phục vụ quản lý ngành tài nguyên và môi trường, nông nghiệp, giao thông, xây dựng.
2. Xây dựng hệ thống bản đồ, gồm: bản đồ địa chính các tỷ lệ phục vụ công tác quản lý đất đai, bản đồ địa hình các tỷ lệ phục vụ mục đích khảo sát các công trình giao thông, thủy lợi, xây dựng, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, thủy văn, bản đồ hành chính cấp huyện, thành phố; bản đồ chuyên đề.
3. Xây dựng hệ thống thông tin, gồm: hệ thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai, hệ thống thông tin chuyên ngành.
4. Cắm mốc giới, mốc địa giới hành chính, mốc quy hoạch xây dựng, mốc quy hoạch sử dụng đất, mốc lộ giới giao thông, tài nguyên khoáng sản, khí tượng thủy văn và các công trình khác theo yêu cầu của Nhà nước.
Điều 5. Các hoạt động đo đạc và bản đồ phải đăng ký hoạt động:
1. Các cá nhân, tổ chức (trừ các tổ chức trực thuộc các cơ quan Trung ương, các Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ thành lập và tổ chức nước ngoài, tổ chức liên doanh với nước ngoài) hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng không thuộc các trường hợp nêu tại Điều 10 Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, phải đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ, xin cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện theo Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ ban hành kèm theo Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Sử dụng quy phạm, tiêu chuẩn về đo đạc và bản đồ:
1. Hoạt động đo đạc và bản đồ phải thực hiện đúng quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Khi xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở, hệ thống bản đồ, hệ thống thông tin nêu tại Điều 4 Quy định này phải sử dụng hệ tọa độ VN 2000. Trường hợp không thể sử dụng hệ tọa độ VN 2000 thì phải được Sở Tài nguyên và Môi trường đồng ý cho sử dụng hệ tọa độ khác hoặc tọa độ giả định với điều kiện xây dựng mốc ổn định để phục vụ việc đo nối và chuyển sang hệ toạ độ VN 2000 sau này.
3. Địa danh các đơn vị hành chính thể hiện trong các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ đúng theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; ranh giới hành chính thể hiện trên các loại bản đồ phù hợp với ranh giới thể hiện trong hồ sơ địa giới hành chính.
4. Đối với các công trình đo đạc phục vụ giải phóng mặt bằng, ngoài việc thực hiện đúng theo quy phạm, tiêu chuẩn nêu trên, còn thực hiện theo yêu cầu sau:
a) Trước khi đo đạc, tiến hành trích lục bản đồ khu vực đo và tổ chức họp dân để thông báo kế hoạch đo đạc.
b) Khi tiến hành đo đạc, yêu cầu người sử dụng đất xác định ranh đất ngoài thực địa; đồng thời, tiến hành lập bản mô tả ranh giới từng thửa đất và yêu cầu người sử dụng đất, các hộ có đất giáp ranh ký xác nhận ranh. Trường hợp phát sinh tranh chấp về ranh đất, phải xác định cụ thể diện tích tranh chấp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
c) Trường hợp khu vực đo đạc không có dạng hình tuyến nhưng kích thước khu đất đo lớn hơn kích thước thể hiện trên 01 (một) mảnh bản đồ (theo tỷ lệ dự kiến thành lập) thì phải phân mảnh và đánh số thửa đúng quy phạm thành lập bản đồ địa chính; trường hợp khu vực đo đạc có dạng hình tuyến thì được phân mảnh tự do.
d) Nộp 01 (một) bộ (cả dạng giấy và dạng số) sản phẩm đo đạc và bản đồ cho Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất huyện, thành phố nơi tiến hành đo đạc để phục vụ công tác chỉnh lý biến động.
Điều 7. Kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh.
2. Phòng Tài nguyên và môi trường huyện, thành phố thực hiện kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố.
3. Đối với các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phục vụ lĩnh vực khác, cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư, đơn vị thi công chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu hoặc thuê tổ chức có chức năng đo đạc và bản đồ để kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu và chịu trách nhiệm về chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm thực hiện.
4. Trình tự, thủ tục kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ và Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình sản phẩm địa chính.
Điều 8. Đảm bảo chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn bộ về khối lượng và chất lượng các công trình xây dựng đo đạc, sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện thi công công trình xây dựng đo đạc, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện.
Điều 9. Trách nhiệm quản lý, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc:
1. UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và giáo dục mọi công dân ý thức bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý các dấu mốc đo đạc cơ sở quốc gia từ hạng III trở xuống và dấu mốc đo đạc cơ sở chuyên dụng do tỉnh xây dựng.
3. Các Sở ngành chức năng liên quan có trách nhiệm quản lý dấu mốc đo đạc cơ sở chuyên dụng của ngành mình xây dựng.
4. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ công trình xây dựng đo đạc, không được hủy hoại hoặc cản trở việc khai thác, sử dụng công trình xây dựng đo đạc. Khi phát hiện công trình xây dựng đo đạc bị xâm hại hoặc hư hỏng phải báo ngay UBND cấp xã biết để có biện pháp xử lý; khi có nhu cầu sử dụng các công trình xây dựng đo đạc do tỉnh quản lý phải xin ý kiến và chỉ được phép sử dụng sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc các Sở ngành chức năng chấp thuận.
5. Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu công trình khi tiến hành cải tạo hoặc xây dựng công trình nơi có dấu mốc đo đạc phải thông báo cho cán bộ địa chính cấp cấp xã biết để báo cáo cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc biết, có biện pháp bảo vệ; trường hợp bắt buộc phải di chuyển hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc thì chỉ được phép thực hiện khi cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc chấp thuận.
Điều 10. Lưu trữ, cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ:
1. Các chủ đầu tư, các cơ quan, tổ chức khi hoàn thành công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải giao nộp 01 (một) bộ sản phẩm (dạng giấy và dạng số) cho Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ, theo dõi.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu đo đạc và bản đồ do mình quản lý khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân đúng theo quy định của Nhà nước.
Điều 11. Thanh tra đo đạc và bản đồ:
1. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thanh tra các hoạt động đo đạc và bản đồ địa chính, bản đồ chuyên dụng trên địa bàn.
2. Nội dung thanh tra:
a) Thanh tra việc chấp hành các văn bản pháp luật về đo đạc và bản đồ.
b) Thanh tra về đo đạc và bản đồ theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ để đề xuất biện pháp giải quyết phù hợp.
3. Quyền của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên khi tiến hành thanh tra:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra.
b) Quyết định đình chỉ tạm thời việc thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn ngân sách Nhà nước không theo đúng kế hoạch hoặc dự án đã được phê duyệt, gây lãng phí ngân sách hoặc không đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm về quyết định đó; đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định.
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về đo đạc và bản đồ theo quy định pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ và chủ trì phối hợp các Sở ngành liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ theo quy định pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra các địa phương thực hiện công tác quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 13. Các Sở ngành chức năng liên quan có trách nhiệm:
Tổ chức quản lý chặt chẽ dấu mốc đo đạc cơ sở chuyên dụng của ngành mình, khi có nhu cầu đo đạc và bản đồ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh để phục vụ quản lý ngành, lập kế hoạch hoặc dự án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp UBND cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý và triển khai hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định; ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc tại địa phương.
Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và phối hợp các cơ quan chức năng theo dõi, giám sát các hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.