cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 30/07/2010 Thực hiện Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND về phân bổ nguồn thực hiện Cải cách tiền lương Bộ Tài chính cho phép sử dụng chi đầu tư phát triển và chi trả đất dịch vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 18/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Ngày ban hành: 30-07-2010
  • Ngày có hiệu lực: 30-07-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-01-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1643 ngày (4 năm 6 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-01-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-01-2015, Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 30/07/2010 Thực hiện Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND về phân bổ nguồn thực hiện Cải cách tiền lương Bộ Tài chính cho phép sử dụng chi đầu tư phát triển và chi trả đất dịch vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 241/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 18/2010/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 30 tháng 07 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13/2010/NQ-HĐND NGÀY 22/7/2010 CỦA HĐND TỈNH VỀ PHÂN BỔ NGUỒN THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG BỘ TÀI CHÍNH CHO PHÉP SỬ DỤNG CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHI TRẢ ĐẤT DỊCH VỤ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 17/2009/NQ-HĐND ngày 28/12/2009 của HĐND tỉnh về Nhiệm vụ Kinh tế-xã hội năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 31,32/2009/NQ-HĐND ngày 28/12/2009 của HĐND tỉnh về: Dự toán Ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách tỉnh năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 68/2009/QĐ-UBND ngày 30/12/2009 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 15/1/2010 của UBND tỉnh về giao chỉ tiêu dự toán thu, chi NSNN năm 2010;

Căn cứ Công văn số 5098/BTC-NSNN ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính về việc sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư;

Căn cứ Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của HĐND tỉnh về phân bổ nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư;

Xét đề nghị của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phân bổ: 1.000 tỷ đồng (Một ngàn tỷ đồng) - thực hiện Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của HĐND tỉnh về phân bổ nguồn thực hiện Cải cách tiền lương còn dư Ngân sách tỉnh, đã được Bộ Tài chính đồng ý cho sử dụng tại Công văn số 5098/BTC-NSNN ngày 22/4/2010, cụ thể như sau:

Đơn vị tính: Triệu đồng

Số TT

NỘI DUNG

Số vốn phân bổ

Ghi chú

1

Phân bổ vốn cho các công trình trọng điểm

250.700

(Biểu số 1)

2

Phân bổ vốn cho các công trình trọng tâm

45.000

(Biểu số 2)

3

Phân bổ vốn các công trình chống quá tải và xuống cấp bệnh viện

20.000

(Biểu số 3)

4

Hỗ trợ các công trình quan trọng, trọng điểm do UBND cấp huyện quản lý

240.000

(Biểu số 4)

Phân bổ chi tiết sau

5

Kinh phí thực hiện Nghị quyết 03

50.000

Phân bổ chi tiết sau

6

Bổ sung vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư

20.000

Phân bổ chi tiết sau

7

Kinh phí cấp ứng cho các huyện, thành phố, thị xã để đền bù GPMB đất dịch vụ cho nhân dân

307.670

QĐ phân bổ và bổ sung sau

8

Ứng kinh phí cho Trung tâm phát triển quỹ đất thanh toán cho các dự án thu hồi đất

56.000

Đã có QĐ ứng riêng

Nguồn còn lại phân bổ chi tiết sau 

10.630

Phân bổ sau khi có thủ tục

 

Cộng

1.000.000

 

(Chi tiết theo các Phụ biểu 1,2,3,4 kèm theo),

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Giao UBND các huyện, thành, thị:

- Trên cơ sở tổng số giao tại Mục 4-Điều 1 (Biểu số 4); UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ tình hình cụ thể tại địa bàn để đề nghị phân bổ cho các dự án, công trình quan trọng, trọng điểm thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp;

- Quản lý và sử dụng nguồn vốn đã được ứng trước, được phân bổ đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng và thực hiện đúng chế độ chính sách quy định hiện hành sau khi có Quyết định phân khai chi tiết của UBND tỉnh.

- Đôn đốc các Nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công hạ tầng đất dịch vụ, đảm bảo thực hiện theo đúng tiến độ được giao, đảm bảo chất lượng công trình, phấn đấu thực hiện công trình hoàn thành xong trong năm 2010.

- Tập trung chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các phòng ban chuyên môn đẩy nhanh công tác đấu giá quyền sử dụng đất, bố trí đủ nguồn vốn để hoàn trả vốn đã ứng trước từ ngân sách cấp tỉnh.

- Có văn bản cam kết hoàn trả số vốn đã ứng, nếu quá thời hạn quy định mà các huyện không hoàn trả ngân sách tỉnh thì thu hồi vốn đã ứng bằng việc trừ vào kinh phí bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện trong dự toán ngân sách hàng năm.

2. Giao Sở Tài chính chủ trì:

2.1. Thống nhất với Sở Kế hoạch Đầu tư thẩm tra kế hoạch phân bổ vốn đầu tư cho các công trình của cấp huyện trên cơ sở báo cáo của UBND cấp huyện tại Mục 4-Điều 1; Phối hợp với Sở, ngành và UBND cấp huyện có liên quan, đề xuất phân bổ chi tiết vốn phân bổ tại Mục 5, Mục 6, Mục 9-Điều 1 nói trên;

Tổng hợp trình UBND tỉnh, báo cáo và thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định phân bổ chi tiết đến từng công trình.

2.2. Đề xuất UBND tỉnh phân bổ bổ sung kinh phí còn thiếu để chi trả bồi thường GPMB đất dịch vụ cho các huyện, thành, thị để chi trả cho nhân dân.

3. Sở Kế hoạch Đầu tư hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, đảm bảo khối lượng hoàn thành theo đúng tiến độ, phấn đấu đưa công trình vào sử dụng trong năm 2010; Xây dựng quy chế quản lý vốn và xây dựng cơ chế mời thầu theo tinh thần chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy và theo quy định của pháp luật.

4. Giao Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán vốn, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện đầy đủ hồ sơ thủ tục và giải ngân nguồn vốn được giao theo quy định hiện hành.

5. Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn thiện đầy đủ hồ sơ thủ tục, báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, thanh toán vốn của dự án, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả đầu tư, các vấn đề tồn tại và kiến nghị biện pháp giải quyết theo quy định hiện hành, đảm bảo tiến độ thực hiện khối lượng hoàn thành và giải ngân nguồn vốn được giao trong năm.

6. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã thường xuyên báo cáo tiến độ triển khai các dự án, trường hợp không giải ngân được theo quy định; Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính và Kho bạc nhà nước tỉnh đề xuất UBND tỉnh điều chuyển ngay cho các dự án khác, đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Giao thông Vận tải, Y tế, Tài nguyên Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp & PTNT; Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Các Chủ đầu tư các Dự án, công trình nói tại Điều 1 và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Trường