Quyết định số 717/2010/QĐ-UBND ngày 28/05/2010 Sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý đối với tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 717/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Ngày ban hành: 28-05-2010
- Ngày có hiệu lực: 07-06-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-05-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3255 ngày (8 năm 11 tháng 5 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 06-05-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 717/2010/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 28 tháng 5 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/2010/QĐ-UBND NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1012/TTr-STC ngày 18 tháng 5 năm 2010 và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 415/BC-STP ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định về việc phân cấp quản lý đối với tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (sau đây viết tắt là Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND) như sau:
1. Sửa đổi thứ tự các điểm a, b, b, c, d khoản 6 Điều 22 thành các điểm a, b, c, d, đ khoản 6 Điều 22.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 22 như sau:
“a) Hội đồng bán đấu giá tài sản Nhà nước ở địa phương do Sở Tài chính thành lập, thành phần Hội đồng tham gia đấu giá như thành phần Hội đồng xác định giá khởi điểm theo quy định tại khoản 3 Điều 22; trong các trường hợp sau:
a.1) Bán đấu giá đối với tài sản có giá trị lớn, bao gồm:
- Tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 1.000 (một ngàn) tỷ đồng trở lên.
- Tài sản khác không phải là trụ sở làm việc, không phải là tài sản khác gắn liền với đất có giá khởi điểm để bán đấu giá từ 100 (một trăm) tỷ đồng trở lên;
a.2) Tài sản có nguồn gốc phức tạp, tài sản đặc biệt quý hiếm, có yêu cầu quản lý đặc biệt của Nhà nước hoặc các trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền”.
3. Bổ sung nội dung điểm d vào khoản 2 Điều 38 như sau:
“d) Tài sản Nhà nước chưa xác định giá trị để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, gồm:
- Tài sản Nhà nước đang đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận dở dang; đơn vị có trách nhiệm quản lý và tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận.
- Tài sản Nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); đơn vị có trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước; Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận, sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước, nếu được cấp có thẩm quyền quyết định giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thì thực hiện xác định giá trị tài sản Nhà nước để giao cho đơn vị và điều chỉnh giá trị tài sản Nhà nước tại đơn vị”.
4. Bổ sung khoản 3 vào Điều 40 như sau: “3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính chưa nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND thì chỉ được sử dụng tài sản đã đầu tư trên đất để sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên kết, cho thuê và đơn vị phải nộp tiền thuê đất (đối với phần diện tích đất được sử dụng vào các mục đích trên) theo quy định của pháp luật về đất đai”.
5. Bổ sung vào gạch đầu dòng thứ 2 điểm b khoản 4 Điều 43 như sau: “Trường hợp giá cho thuê tài sản thấp hơn giá cho thuê của thời hạn trước đó thì đơn vị có tài sản cho thuê phải báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 43 Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND xem xét, quyết định”.
6. Sửa đổi và bổ sung các biểu mẫu về báo cáo, quản lý, sử dụng tài sản:
“a) Danh mục tài sản Nhà nước điều chuyển, bán, thanh lý quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 17; điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 21; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 28 Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND lập theo mẫu số 01-DM/TSNN, mẫu số 02-DM/TSNN, mẫu số 03-DM/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 32 như sau: “ 3. Đối với những tài sản cố định không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều 32 thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản lập thẻ tài sản cố định theo mẫu số 01-TSCĐ/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC để theo dõi, hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành”;
c) Sửa đổi, bổ sung các điểm b, c, d khoản 2 Điều 33 như sau:
“b) Đối với trụ sở làm việc thực hiện kê khai theo mẫu số 01-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC mỗi trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai.
c) Đối với xe ôtô thực hiện kê khai theo mẫu số 02-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.
d) Đối với tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc, xe ôtô) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thực hiện kê khai theo mẫu số 03-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm b, c khoản 3 Điều 33 như sau:
“b) Hồ sơ kê khai tài sản được gởi như sau: đối với trụ sở làm việc, xe ôtô các loại và tài sản có nguyên giá sổ sách kế toán từ 500.000.000 (năm trăm triệu đồng) đồng trở lên: cơ quan, tổ chức, đơn vị phải lập 03 bộ báo cáo kê khai (mẫu 01-ĐK/TSNN; mẫu 02-ĐK/TSNN; mẫu 03-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC) và gởi 02 bộ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc sở, ban, ngành chủ quản xem xét, lập biểu tổng hợp theo mẫu số 04a-KK/TSNN, mẫu số 04b-KK/TSNN kèm theo 01 bộ báo cáo kê khai gửi Sở Tài chính để quản lý việc kê khai. Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc sở, ban, ngành chủ quản lưu trữ 01 bộ, bộ còn lại lưu trữ tại cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản.
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản lập báo cáo kê khai bổ sung theo mẫu số 04-ĐK/TSNN kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC gửi cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai theo trình tự quy định và thủ tục quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 33”.
e) Bổ sung điểm d khoản 3 Điều 39 như sau: “d) Danh mục các tài sản trên lập theo mẫu số 01-DM/ĐVSN, mẫu số 02-DM/ĐVSN, mẫu số 03-DM/ĐVSN ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC”.
f) Bổ sung vào tiêu đề khoản 6 Điều 39 như sau: “6. Việc giao, nhận tài sản Nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập phải lập thành biên bản (theo mẫu số 04-BB/ĐVSN ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC)” Nội dung chủ yếu của biên bản gồm:”
g) Bổ sung vào điểm b khoản 1 Điều 52 như sau: “b) Đề xuất phương án xử lý đối với từng tài sản Nhà nước gửi cơ quan cấp trên để tổng hợp, báo cáo Bộ, cơ quan Trung ương (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị Trung ương quản lý); báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý), lập theo mẫu số 01-SX/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |