cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 16/10/2009 Về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 27/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Ngày ban hành: 16-10-2009
  • Ngày có hiệu lực: 26-10-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-09-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1799 ngày (4 năm 11 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 29-09-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 29-09-2014, Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 16/10/2009 Về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 19/09/2014 Về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 27/2009/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 16 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/0l/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng thi hành dẫn Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 356/TTr-STNMT ngày 14 tháng 10 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế: Quyết định số 2477/2005/QĐ-UBND ngày 10/11/2005 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định phân cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Quyết định số 468/2008/QĐ-UBND ngày 06/3/2008 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Quyết định số 655/2008/QĐ-UBND ngày 01/4/2008 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc bổ sung một số nội dung quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 468/2008/QĐ-UBND ngày 06/3/2008 của UBND tỉnh Ninh Bình; Quyết định số 1059/2008/QĐ-UBND ngày 28/5/2008 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc quy định mức hỗ trợ cụ thể đối với trường hợp thu hồi đất nhận giao khoán quy định tại Điểm a, Khoản 5, Điều 10 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; khoản 2 Điều l của Quyết định số 386/QĐ-UBND ngày 17/4/2009 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc điều chỉnh đơn giá di chuyển mồ mả và mức hỗ trợ di chuyển chỗ ở trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Trị

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình bao gồm: Chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất, bồi thường cho người lao động do ngừng việc các chính sách hỗ trợ khác và chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

l. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính, thuế và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư, tổ chức và cá nhân khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Chương II

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, TÀI SẢN TRÊN ĐẤT; BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DO NGỪNG VIỆC VÀ CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC

Mục 1. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT

Điều 3. Giá đất để tính bồi thường

1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng hợp pháp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh Ninh Bình quyết định công bố công khai vào ngày 01/01 hàng năm.

2. Trường hợp tại thời điểm thu hồi đất, giá đất để tính toán phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND các huyện, thành phố, thị xã báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 4. Điều kiện được bồi thường về đất

Điều kiện để người đang sử dụng đất được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại khoản l, 2, 3, 4, 5, 7, 9, l0, l1 của Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Điều 44, Điều 45, Điều 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.

Điều 5. Bồi thường về đất

1. Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Điều 6 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; chi phí đầu tư vào đất được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

2. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

3. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

4. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

a) Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi mà tiếp giáp với đường giao thông có mặt cắt ngang (kích thước bề mặt) lớn hơn hoặc bằng 20m, đồng thời diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn 45 m2 hoặc chiều sâu của lô đất ở còn lại nhỏ hơn 05 m thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi hết phần diện tích còn lại và thực hiện việc bồi thường theo quy định;

b) Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi mà tiếp giáp với đường giao thông có mặt cắt ngang (kích thước bề mặt) nhỏ hơn 20m đồng thời diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn 36 m2 hoặc chiều sâu của lô đất ở còn lại nhỏ hơn 04 m thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi hết phần diện tích còn lại và thực hiện việc bồi thường theo quy định;

5. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn:

a) Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại khoản l, Điều 16 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

b) Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất nhưng đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:

- Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản l Điều 8 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT;

- Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (tối đa không quá 50%) giá đất ở liền kề tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ;

c) Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 5 của Điều này.

6. Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước được giao đất, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo Điều 17 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 9 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

Điều 6. Hỗ trợ về đất

1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ:

a) Hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó đối với đất vườn, ao (thời hạn sử dụng lâu dài); 40% giá đất ở của thửa đất đó đối với đất vườn, ao (sử dụng có thời hạn);

b) Tổng mức bồi thường và hỗ trợ tính theo 01 m2 không được cao hơn 01 m2 giá đất ở của thửa đất đó;

c) Diện tích được hỗ trợ theo diện tích đất bị thu hồi nhưng không được lớn hơn 04 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Quyết định số 194/2007/QĐ-UBND ngày 22/01/2007 của UBND tỉnh Ninh Bình về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ:

a) Hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi;

b) Tổng mức bồi thường và hỗ trợ tính theo 01 m2 không được cao hơn 01 m2 giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi;

c) Diện tích được hỗ trợ theo diện tích đất bị thu hồi nhưng không được lớn hơn 04 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Quyết định số 194/2007/QĐ-UBND ngày 22/01/2007 của UBND tỉnh Ninh Bình về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các Công ty nông nghiệp (bao gồm cả đất nhận khoán của các Nông, Lâm trường quốc doanh) khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của các Công ty nông nghiệp đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30% giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng (tại thời điểm thu hồi đất) cho toàn bộ diện tích đất thực tế bị thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

4. Hỗ trợ đối với diện tích đất thu hồi tạm thời (mượn): Đất nông nghiệp; đất vườn, ao liền kề đất ở; đất ở; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

a) Đối với mượn đất nông nghiệp: (đất 2 lúa, đất l lúa, đất lúa mầu, đất mầu) được tính toán kinh phí hỗ trợ theo công thức như sau:

Giá trị hỗ trợ trong thời gian mượn đất/m2

=

Lợi nhuận một vụ/m2 (đồng)

x

Số vụ mượn đất

+

Chi phí cải tạo đất sau khi nhận lại đất (với thời gian <5 năm là 7.000 đồng/m2)

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

Lợi nhuận sản xuất thu được/m2 đất NN/ năm

=

NS lúa bình quân của 03 năm liền kề của Tỉnh Ninh Bình theo số liệu của Cục Thống

kê (kg/m2)

x

Giá lúa tẻ thường theo thông báo giá của Sở Tài chính Ninh Bình tại thời điểm xác định kinh phí hỗ trợ

x

Tỷ lệ % lợi nhuận thu được sau khi đã trừ đi các khoản chi phí sản xuất như: Mua mạ; công trồng cấy, chăm sóc; mua phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; công thu hoạch, chi phí trả HTX. Đối với SX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tỷ lệ lợi nhuận từ 20%-30%/ tổng giá trị sản phẩm)

b) Đối với mượn đất vườn, ao liền kề đất ở: Lợi nhuận được tính bằng l,5 lần đất nông nghiệp.

c) Đối với mượn đất ở: Phương pháp tính toán hỗ trợ áp dụng phương pháp tính tiền thu sử dụng đất có thời hạn theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính, như sau:

Số tiền mượn đất (n năm)

=

Tiền thu sử dụng đất thời hạn 70 năm

- [

Tiền sử dụng đất thời hạn 70 năm

x

(70- n) x 1,2%]

Trong đó: n là thời gian mượn đất tính bằng năm.

Tiền thu sử dụng đất 70 năm được tính bằng giá đất ở liền kề tại khu vực đất ở mượn để thi công công trình.

d) Đối với mượn đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Phương pháp tính toán hỗ trợ áp dụng phương pháp tính tiền thu sử dụng đất theo Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính, như sau:

Số tiền mượn đất (n năm)

=

Tiền thu sử dụng đất thời hạn 70 năm

- [

Tiền sử dụng đất thời hạn 70 năm

x

(70- n) x 1,2%]

Trong đó n là thời gian mượn đất tính bằng năm

Tiền thu sử dụng đất 70 năm được tính bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp liền kề tại khu vực đất ở mượn để thi công công trình.

5. Hỗ trợ công khai hoang, cải tạo đất:

a) Hỗ trợ công khai hoang, cải tạo đất có thời gian cải tạo trên 5 năm: 10.000 đồng/m2.

b) Hỗ trợ công khai hoang, cải tạo đất có thời gian cải tạo dưới 5 năm: 7.000 đồng/m2.

6. Hỗ trợ công đào đắp kênh mương: 20.000 đồng/m3.

Mục 2. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT

Điều 7. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ

Đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất được thực hiện theo các quyết định của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc (bao gồm cả hỗ trợ toàn bộ chi phí sửa chữa, hoàn thiện công trình còn lại đối với công trình khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được) và đơn giá cây cối hoa màu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tại thời điểm thu hồi đất.

Điều 8. Điều kiện được bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất

1. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất thực hiện theo quy định tại Điều 20, 21 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 24 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP.

2. Bồi thường về di chuyển mồ mả được thực hiện theo mức giá bồi thường do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.

3. Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

4. Bồi thường đối với cây trồng:

a) Mức bồi thường đối với cây hàng năm, cây lâu năm bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng quy định tại khoản l Điều 2 của Nghị định số 74/NĐ-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý (chỉ bồi thường chi phí chặt hạ) được tính theo mức giá của UBND tỉnh phê duyệt tại thời điểm thu hồi đất;

b) Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng thì được bồi thường theo mức giá của UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt tại thời điểm thu hồi đất;

c) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì được bồi thường theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

5. Bồi thường đối với vật nuôi (nuôi trồng thuỷ sản):

a) Đối với vật nuôi dưới nước tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời điểm thu hoạch thì không phải bồi thường;

b) Đối với vật nuôi dưới nước tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại do phải thu hoạch sớm; mức bồi thường bằng 50% giá trị con nuôi. Nếu vật nuôi dưới nước mới nuôi thả mà Nhà nước thu hồi đất bàn giao mặt bằng cho dự án thì được bồi thường bằng 100% giá trị con nuôi theo mức giá của UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt tại thời điểm thu hồi đất.

Mục 3. BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DO NGỪNG VIỆC

Điều 9. Điều kiện bồi thường cho người lao động bị ngừng việc

Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động bị ngừng sản xuất kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì người lao động tại tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh đó được áp dụng bồi thường theo chế độ ngừng việc.

Điều 10. Mức bồi thường cho người lao động bị ngừng việc

Mức bồi thường cho người lao động bị ngừng việc tại các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh quy định tại Điều 9 của Quy định này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Mục 4. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 11. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở

1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới, được hỗ trợ di chuyển như sau:

a) Di chuyển trong phạm vi xã, phường, thị trấn: 4.000.000 đồng/1hộ;

b) Di chuyển trong phạm vi huyện, thành phố, thị xã: 5.000.000 đồng/1hộ;

c) Di chuyển phạm vi trong tỉnh:  7.000.000 đồng/1hộ;

d) Di chuyển ra ngoài tỉnh:  10.000.000 đồng/1hộ;

2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở làm việc, sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ chi phí thực tế di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt; mức hỗ trợ cụ thể được áp dụng theo từng dự án và do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án trình UBND tỉnh Ninh Bình (qua Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định) phê duyệt mức hỗ trợ.

Điều 12. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở

Người bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới mà không còn chỗ ở nào khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được bố trí nhà ở tạm hoặc được hỗ trợ tiền thuê nhà ở, mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở là 6.000.000đ/hộ (06 tháng x l.000.000đ/tháng).

Điều 13. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

1. Hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được giao (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Việc xác định đối tượng, diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng để được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

2. Hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thuộc diện hộ kinh doanh buôn bán nhỏ tại nhà ở của mình không có giấy phép kinh doanh hoặc có giấy phép kinh doanh nhưng nộp thuế khoán (không mở sổ sách kế toán) thì được hỗ trợ ổn định đời sống bằng tiền tương đương với 12 tháng, mỗi tháng tương đương 30 kg gạo/khẩu theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương (theo giá gạo công bố hàng tháng của Sở Tài chính)

3. Khi Nhà nước thu hồi đất của các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ theo khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

Điều 14. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 21 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường quy định tại Điều 3 của Quy định này còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 2 lần giá đất nông nghiệp tương ứng đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của hộ gia đình, cá nhân nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

2. Trường hợp đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại khoản l Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Việc lấy ý kiến của người bị thu hồi đất nông nghiệp về phương án đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện đồng thời khi lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 15. Hỗ trợ tái định cư

1. Bố trí tái định cư và điều kiện được bố trí tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

2. Đối với các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất tái định cư, diện tích đất để xây dựng nhà ở trong khu tái định cư được thực hiện theo nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư:

a) Khu vực đô thị (phường, thị trấn): Suất đất tái định cư tối thiểu có diện tích không nhỏ hơn 60m2; chiều rộng lô đất không nhỏ hơn 4,0m;

b) Đối với khu vực nông thôn: Suất đất tái định cư tối thiểu có diện tích không nhỏ hơn 80m2; chiều rộng lô đất không nhỏ hơn 4,0m;

3. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở tại khu tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất ở hợp pháp nhỏ hơn giá trị một suất đất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó. Trường hợp không nhận đất ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.

4. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở (không nhận đất tái định cư và khoản tiền hỗ trợ tái định cư) thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho hộ gia đình (0l lô đất) tại khu tái định cư. Suất đầu tư hạ tầng sẽ được tính toán cụ thể cho từng khu tái định cư đi theo từng dự án.

5. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất bị thu hồi thì được giao mỗi cặp vợ chồng hoặc mỗi hộ gia đình 01 suất đất tái định cư tối thiểu. Việc xử lý vụ nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản 2 điều 14, điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.

Điều 16. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

1. Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ, mức hỗ trợ bằng 100% giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng.

2. Tiền hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này là một khoản thu của ngân sách xã, phường, thị trấn và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều 17. Hỗ trợ khác

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45, 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành có liên quan nghiên cứu trình UBND tỉnh quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

2. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 của Điều này và quy định tại Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16 của Quy định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành có liên quan nghiên cứu trình UBND tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; trong trường hợp đặc biệt phức tạp, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 18. Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ

Theo quy định tại Điều 25, Điều 30, Điều 31 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và quy định tại Điều 22 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

Chương III

CHI CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 19. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Tỷ lệ chi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính trên tổng dự toán bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc các dự án, như sau:

a) Dưới 7 tỷ đồng mức chi: 1,8%;

b) Từ 7 tỷ đồng trở lên mức chi: l,7%.

2. Tỷ lệ chi cho công tác thẩm định được tính trên tổng dự toán bồi thường, hỗ trợ các dự án như sau:

a) Dưới 7 tỷ đồng mức chi: 0,3%;

b) Từ 7 tỷ đồng trở lên mức chi: 0,2%.

3. Đối với những dự án đặc biệt phức tạp hoặc thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn và các dự án công trình theo tuyến (giao thông, thủy lợi), UBND các huyện, thị xã, thành phố hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình UBND tỉnh Ninh Bình (qua Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định) quyết định mức chi cụ thể.

Điều 20. Chi cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Chi cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Điều 24 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

2. Sau khi kết thúc việc bồi thường, hỗ trợ chậm nhất là 30 ngày, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải báo cáo quyết toán chi phí phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với cơ quan tài chính cùng cấp, báo cáo quyết toán phải phản ánh đúng những nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Khi xét duyệt quyết toán đối với khoản kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cơ quan tài chính được phép xử lý chuyển tiếp số kinh phí sử dụng không hết cho các dự án tiếp theo. Trường hợp Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường không được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án tiếp theo thì xử lý nộp ngân sách Nhà nước.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Xử lý một số vấn đề phát sinh

1. Đối với các dự án đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không áp dụng theo Quy định này.

2. Đối với các dự án, hạng mục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.

3. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để bồi thường, hỗ trợ áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Điều 22. Trách nhiệm của các cấp, các ngành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Quy định này.

2. Các cấp, các ngành, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.

Điều 23. Sửa đổi bổ sung Quy định

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc cần phải sửa đổi bổ sung Quy định, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi bổ sung quy định cho phù hợp./.