Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 09/09/2009 Ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng, đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 26/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Ngày ban hành: 09-09-2009
- Ngày có hiệu lực: 19-09-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-02-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1975 ngày (5 năm 5 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 15-02-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2009/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 09 tháng 9 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, ĐẤT ĐAI, KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 06 năm 2007 của Thủ tướng chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành Cải cách thủ tục hành chính của tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng, đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
V/V THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, ĐẤT ĐAI, KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 09/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
1. Quy định này quy định cụ thể trách nhiệm, quy trình, thời gian và mối quan hệ phối hợp liên thông giữa các ngành, các cấp trong việc giải quyết một số thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng, đất đai, khoáng sản.
2. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp:
a) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b) Dự án thuộc Khu công nghiệp hoặc Cụm công nghiệp.
c) Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá; thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất; đối với trường hợp đấu thầu khu vực thăm dò khai thác khoáng sản.
d) Dự án đầu tư không sử dụng đất đai, khoáng sản.
Điều 2. Quy trình áp dụng cơ chế một cửa liên thông
1. Giai đoạn đầu tư xây dựng gồm:
a) Bước 1: Chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Bước 2: Thông báo địa điểm, Đo đạc; Cấp Chứng chỉ quy hoạch, thỏa thuận kiến trúc quy hoạch.
c) Bước 3: Lập, Thẩm định, lấy ý kiến thiết kế cơ sở, Chấp thuận dự án đầu tư, phê duyệt dự án dự án đầu tư xây dựng công trình; Đánh giá tác động môi trường; Cam kết bảo vệ môi trường.
d) Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Giai đoạn thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Xác định giá đất, ký hợp đồng thuê đất, bàn giao đất trên thực địa.
3. Cấp phép hoạt động khoáng sản; bàn giao mỏ trên thực địa.
Điều 3. Đầu mối thực hiện cơ chế một cửa liên thông
1. Cơ quan được giao làm đầu mối có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận thông tin, hồ sơ dự án đầu tư của các Nhà đầu tư; phân loại và gửi văn bản kèm theo hồ sơ tới các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết theo chức năng;
b) Chủ trì thực hiện liên thông với Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan để giải quyết các thủ tục hành chính cho Nhà đầu tư.
c) Tiếp nhận kết quả giải quyết của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; trả lời kết quả giải quyết các nội dung liên quan đến đề nghị của Nhà đầu tư.
d) Đối với các dự án không thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, Cơ quan đầu mối có trách nhiệm hỗ trợ Nhà đầu tư trong quá trình lập dự án; chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan của tỉnh tổ chức thẩm định theo yêu cầu của các Bộ, ngành trình Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Làm đầu mối giải quyết các thủ tục hành chính thuộc giai đoạn đầu tư xây dựng đối với các thủ tục thuộc khoản 1 Điều 2 quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối giải quyết các thủ tục hành chính thuộc khoản 2, khoản 3 Điều 2 quy định này.
4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp cơ quan đầu mối liên thông, bảo đảm tiến độ, chất lượng không để ách tắc trong giải quyết thủ tục hành chính của đơn vị.
Điều 4. Giải quyết hồ sơ
1. Họp giải quyết hồ sơ:
Cơ quan được giao chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hội nghị để giải quyết hồ sơ thay cho việc lấy ý kiến của từng cơ quan.
Thủ trưởng đơn vị hoặc cấp phó được ủy quyền dự họp thống nhất và chịu trách nhiệm về nội dung phát biểu tại hội nghị. Trường hợp vắng mặt phải có văn bản báo cáo nội dung tham gia ý kiến.
Thông báo kết luận hội nghị là căn cứ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
2. Khảo sát thực địa:
Trường hợp cần khảo sát thực địa vị trí trước khi họp giải quyết hồ sơ sẽ được ghi rõ trong giấy mời họp để các cơ quan có liên quan cùng khảo sát thực địa một lần.
Điều 5. Quy định khác
1. Các dự án đầu tư đặc thù, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có Quyết định giao việc cho cơ quan đầu mối liên thông để thực hiện.
2. Cơ quan đầu mối thực hiện thủ tục bàn giao và nhận lại kết quả với các cơ quan đầu mối trong các khâu phải có biên bản ký kết giao nhận.
3. Đối với từng dự án cụ thể các cơ quan đầu mối tham mưu ghép các khâu, giai đoạn giải quyết các TTHC để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
4. Hồ sơ, giấy tờ thủ tục hành chính được thực hiện theo các quyết định công bố thủ tục hành chính tại từng đơn vị.
5. Các nội dung không nêu trong Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước, của tỉnh.
6. Ngày giải quyết Thủ tục hành chính trong văn bản này được tính là ngày làm việc.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: LIÊN THÔNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 6. Chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với tất cả các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan, đơn vị tham mưu thực hiện: Sở kế hoạch và Đầu tư phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nội dung: Tiếp xúc với Nhà đầu tư; cung cấp, chia sẻ thông tin liên quan đến chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh trong các lĩnh vực Nhà đầu tư quan tâm; giới thiệu địa điểm thuê đất phù hợp với quy hoạch và quy mô dự án theo yêu cầu của Nhà đầu tư; thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Nhà đầu tư nộp hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: bản sao quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác đối với Nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với Nhà đầu tư là cá nhân;
c) Báo cáo năng lực tài chính của Nhà đầu tư (do Nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm); và tài liệu chứng minh khả năng nguồn vốn đầu tư cho dự án của nhà đầu tư (Nguồn vốn chủ sở hữu hiện có, nguồn vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án và nguồn vốn huy động. Cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để đầu tư...).
d) Thuyết minh nội dung ý tưởng đầu tư phương án sản xuất kinh doanh (gồm: mục tiêu, quy mô, địa điểm diện tích xây dựng; vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường).
4. Trong trường hợp các thông tin chưa đầy đủ, chưa có quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, cơ quan đầu mối liên thông có trách nhiệm làm việc với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (về rừng phòng hộ, hành lang đê điều, thủy lợi); Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (về di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, du lịch); Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (về quy hoạch đất quốc phòng); Sở Xây dựng (về quy hoạch xây dựng); Sở ngành chuyên môn (quy hoạch ngành) các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan khác để cung cấp cho Nhà đầu tư.
Trường hợp khu đất đã có quy hoạch nhưng Nhà đầu tư có ý tưởng đầu tư khác quy hoạch thì Nhà đầu tư tự lập báo cáo về mục đích, ý tưởng đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng tư vấn đầu tư của tỉnh xem xét tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Trong trường hợp khu đất chưa có quy hoạch chi tiết: Cơ quan đầu mối liên thông phối hợp Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã nơi có đất cung cấp thông tin định hướng về quy hoạch xây dựng; Nhà đầu tư tự lập báo cáo về mục đích, ý tưởng đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tham mưu chấp thuận chủ trương đầu tư (với 2 hình thức xin ý kiến bằng văn bản hoặc họp Hội đồng tư vấn để quyết định).
Trong thời hạn 05 ngày, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan phải có ý kiến trở lại bằng văn bản gửi đến cơ quan đầu mối để trả lời cho Nhà đầu tư.
Điều 7. Thông báo địa điểm xây dựng
Sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư, Nhà đầu tư được thông báo địa điểm xây dựng.
Sở Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh tỉnh ra thông báo địa điểm xây dựng.
Điều 8. Đo đạc đất đai
1. Đo đạc, lập bản đồ phải quy đổi thống nhất sử dụng hệ toạ độ VN2000, phương pháp đo vẽ bảo đảm khai thác dùng chung hệ cơ sở dữ liệu.
2. Một dự án chỉ được đo đạc một lần theo các tiêu chí ban hành kèm theo quy định này. Kết quả đo đạc bảo đảm biên tập bản đồ địa hình và địa chính.
3. Nhà đầu tư ký hợp đồng với đơn vị đo đạc có tư cách pháp nhân, năng lực thực hiện đo đạc theo quy định.
4. Trường hợp khu đất đã có bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500 hoặc 1/200, thời hạn cấp chưa quá 2 năm thì đơn vị đo đạc bổ sung các thông tin địa hình.
5. Thời gian đo đạc:
a) Không quá 10 ngày đối với dự án sử dụng đất dưới 10 ha.
b) Không quá 20 ngày đối với dự án sử dụng đất từ 10 ha đến dưới 50 ha
c) Không quá 35 ngày đối với các dự án sử dụng đất từ 50 ha đến 100 ha hoặc công trình theo tuyến tính theo đơn vị hành chính cấp xã.
d) Đối với dự án sử dụng trên 100 ha thời gian đo đạc theo tiến độ dự án.
Thời gian đo đạc được tính từ thời điểm Nhà đầu tư ký hợp đồng đo đạc.
6. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã có trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư đo đạc và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để Chủ đầu tư thực hiện đo đạc.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng căn cứ quy định quy phạm kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định kết quả đo đạc, lập bản đồ. Lưu trữ kết quả đo đạc; cung cấp cho các đơn vị khi được yêu cầu và chỉ thu các loại phí khai thác dữ liệu đối với các đơn vị ngoài ngân sách nhà nước theo mức thu quy định của pháp luật.
Điều 9. Cấp chứng chỉ quy hoạch hoặc thoả thuận kiến trúc quy hoạch
1. Sở xây dựng cấp Chứng chỉ quy hoạch quy định những yêu cầu phải tuân thủ khi lập dự án đầu tư, thiết kế, xây dựng công trình cho Nhà đầu tư. Thời gian trong 7 ngày khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, Sở Xây dựng ra văn bản thoả thuận thay cho việc cấp chứng chỉ quy hoạch. Thời gian không quá 20 ngày khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 10. Lập, thẩm định, chấp thuận, phê duyệt đầu tư xây dựng công trình.
1. Nhà đầu tư tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định.
Đối với công trình xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất), phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng. Nhà đầu tư lập Báo cáo kinh tế -kỹ thuật, trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình:
a) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
Đối với Báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình Nhà đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
b) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có ý kiến về thiết kế cơ sở theo thẩm quyền, hoàn thành trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, chậm nhất 02 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, có trách nhiệm thông báo bằng văn bản để Nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung một lần. Thời gian Nhà đầu tư bổ sung hồ sơ trong thời gian 10 ngày, kể từ khi Nhà đầu tư nhận được yêu cầu bằng văn bản.
c) Nội dung thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình:
- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của Chủ đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Xem xét thiết kế cơ sở bao gồm:
Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng được phê duyệt; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch đã được chấp thuận đối với công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt;
Sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
Sự hợp lý của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng cháy, chữa cháy;
Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
Riêng đối với dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư (theo khoản 3, điều 12, Nghị định 12/2009/NĐ-CP).
3. Chấp thuận dự án đầu tư xây dựng công trình:
Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án xây dựng công trình đã thẩm định tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xem xét dự án, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh họp chấp thuận dự án đầu tư, hoặc không chấp thuận dự án đầu tư.
4. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình:
Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận dự án, Nhà đầu tư phê duyệt dự án (Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) xây dựng công trình.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án.
Điều 11. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nội dung: Cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp. Những nội dung đã thẩm tra khi xem xét chấp thuận dự án đầu tư thì không phải thẩm tra khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
a) 05 ngày đối với dự án đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) 07 ngày đối với dự án thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
c) 13 ngày đối với dự án phải có ý kiến thỏa thuận của Bộ, ngành Trung ương.
d) 20 ngày đối với dự án phải có Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
4. Bổ sung hồ sơ: Trong thời hạn không quá 02 ngày thông báo bằng văn bản cho cơ quan đầu mối để liên hệ Chủ đầu tư bổ sung hồ sơ.
Điều 12. Các thủ tục khác có liên quan đến dự án đầu tư
1. Cơ quan thực hiện: Cơ quan đầu mối, Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Nội dung:
a) Đánh giá tác động môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan đầu mối công bố công khai tại văn phòng cơ quan và Cổng thông tin điện tử của Sở (www.tnmthanam.gov.vn), danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Đối với các dự án thuộc diện cam kết bảo vệ môi trường: Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cấp Phiếu xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường; trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì trong thời hạn không quá 02 ngày phải có văn bản trả lời và yêu cầu Nhà đầu tư bổ sung hồ sơ theo quy định.
Đối với các dự án thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thành việc thẩm định. Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, chậm nhất 02 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản để Nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ một lần. Thời gian điều chỉnh và bổ sung hồ sơ tối đa 10 ngày kể từ khi Nhà đầu tư nhận được yêu cầu bằng văn bản.
b) Thẩm tra công nghệ: Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo và công khai thủ tục, nội dung bộ hồ sơ liên quan đến việc thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư (theo Thông tư 10/2009/TT-BKHCN ). Hoàn thành thẩm tra công nghệ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
c) Cấp Giấy phép xây dựng: Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo và công khai thủ tục, nội dung bộ hồ sơ liên quan đến việc thẩm định, cấp phép xây dựng. Hoàn thành việc cấp phép xây dựng trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Mục 2: LIÊN THÔNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 13. Cơ quan, thời gian thực hiện các thủ tục về đất đai:
1. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các ngành liên quan, các cấp nơi có đất thu hồi thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Chủ đầu tư theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Các đơn vị có liên quan cung cấp tài liệu cần thiết làm căn cứ thẩm định khi được yêu cầu.
b) Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
Rà soát tính phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Rà soát nhu cầu sử dụng đất so với định mức sử dụng đất, xác định quy mô diện tích đất (trên cơ sở dây chuyền công nghệ, công trình…), để thực hiện dự án, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
Thẩm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai, nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất của tổ chức kinh tế xin giao đất, thuê đất trước đó.
c) Thời gian thực hiện không quá 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Ngay sau khi dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trừ khi giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện). Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để Chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất.
b) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Tổ chức phát triển quỹ đất nếu được giao):
- Kiểm kê đất đai, phân loại tài sản, xác định chủ sử dụng, địa chỉ của người bị thu hồi đất; diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc, tính hợp pháp của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại; Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng nhân khẩu được hưởng trợ cấp xã hội; Số tiền bồi thường, hỗ trợ; tái định cư; di dời các công trình, mồ mả.
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức lấy ý kiến, hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất
a) Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất :
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối chủ trì phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định thu hồi đất theo quy định.
Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho Chủ đầu tư trong cùng một quyết định
b) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai đơn vị cấp huyện trở lên Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất.
c) Công khai phương án, tổ chức chi trả.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Xác định đơn giá thuê đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bàn giao mốc giới đất tại thực địa.
a) Xác định đơn giá thuê đất
Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Thời gian thực hiện không quá 7 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan đầu mối gửi đến.
b) Ký hợp đồng thuê đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bàn giao mốc giới đất trên thực địa cho Nhà đầu tư.
Ngay sau khi Nhà đầu tư thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính đối với diện tích đất thuê, trong thời hạn 07 ngày Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bàn giao mốc giới đất cho Nhà đầu tư.
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao mốc giới đất tại thực địa cho Nhà đầu tư.
Mục 3: LIÊN THÔNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 14. Cơ quan, trình tự thời gian thực hiện các thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Cơ quan tham mưu thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trương phối hợp các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có khoáng sản.
Trong trường hợp các thông tin chưa đầy đủ, chưa có quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, cơ quan đầu mối liên thông có trách nhiệm làm việc với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (về rừng phòng hộ, hành lang đê điều, thủy lợi); Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch (về di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, du lịch); Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (về quy hoạch đất quốc phòng); Sở Xây dựng (về quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan khác để cung cấp cho Nhà đầu tư.
2. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức trong nước xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, của tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc cấp giấy phép. Trường hợp phức tạp cần có thời gian xem xét, thẩm định thì thời hạn thẩm định có thể dài hơn, nhưng không quá chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài được cấp giấy phép đầu tư và nộp đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép.
c) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích hoạt động khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản, tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp quyền hoạt động khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép hoặc không cho phép.
Thời hạn quy định không bao gồm thời gian lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm giao giấy phép hoạt động khoáng sản cho Nhà đầu tư.
4. Sau khi có giấy phép hoạt động khoáng sản Nhà đầu tư thực hiện: Ký quỹ phục hồi môi trường; Thông báo giám đốc điều hành mỏ, kế hoạch xây dựng cơ bản mỏ, kế hoạch khai thác, đăng ký nhà nước cho phép hoạt động. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ sở (cấp huyện, xã) nơi có bàn giao mỏ tại thực địa và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân huyện, xã quản lý.
Điều 15. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm
1. Cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời với việc quyết định cho thuê đất, thời gian cấp phép khoáng sản là thời gian sử dụng đất.
2. Giấp phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản là cơ sở để giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan.
3. Vị trí diện tích khai thác, chế biến khoáng sản trong dự án đầu tư được chấp thuận là cơ sở thuê đất thay cho chứng chỉ quy hoạch đối với dự án khai thác khoáng sản ngắn hạn.
Chương III:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Xử lý các trường hợp chuyển tiếp
1. Các trường hợp đã nộp hồ sơ dự án đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực, mà chưa hoàn thành giải quyết thì được lựa chọn tiếp tục thực hiện theo các quy định trước đây.
2. Giao các cơ quan đầu mối xem xét từng trường hợp cụ thể nếu phù hợp với Quy định này thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; nếu không phù hợp thì ra văn bản hướng dẫn Nhà đầu tư bổ sung các nội dung còn thiếu hoặc chưa thực hiện, đảm bảo kế thừa kết quả đã thực hiện trước đây và phù hợp Quy định này.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm phối hợp toàn diện với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai, báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất các biện pháp xử lý vướng mắc nếu có.
Giao Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra đôn đốc tiến độ giải quyết các thủ tục hành chính, trong đó tập trung các dự án: có yếu tố nước ngoài; quy mô đầu tư trên 15 tỷ; sử dụng diện tích đất dự kiến trên 5 ha; sử dụng trên 200 lao động; Dự án mà khi thẩm định phát hiện chưa có quy hoạch, hoặc cần điều chỉnh bổ xung quy hoạch đã có.
2. Thành lập Hội đồng tư vấn để tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định dự án. Hội đồng do lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh là chủ tịch Hội đồng, Lãnh đạo các sở ngành: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Sở ngành chuyên môn liên quan dự án và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, khoáng sản làm thành viên.
3. Thủ trưởng các ngành, các cấp chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền được phân công.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định bổ sung, sửa đổi./.
PHỤ LỤC
VỀ LỒNG GHÉP ĐO ĐẠC ĐỊA CHÍNH, ĐỊA HÌNH TRONG CÙNG MỘT LẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
I. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ:
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 5 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Công văn số 4470/BTNMT-ĐĐ ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đo đạc địa chính để thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng.
II. NỘI DUNG ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ (GỒM ĐỊA CHÍNH VÀ ĐỊA HÌNH)
1. Cơ sở toán học sử dụng chung để đo đạc lập bản đồ:
Hệ toạ độ Quốc gia VN-2000 và hệ thống độ cao Nhà nước.
2. Nội dung dữ liệu đo đạc bản đồ:
- Điểm khống chế toạ độ, độ cao Nhà nước;
- Địa giới hành chính các cấp;
- Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao thông, thuỷ lợi;
- Hệ thống giao thông, thuỷ lợi cầu cống và các đối tượng có liên quan;
- Ranh giới khu vực đo vẽ phục vụ cấp chứng chỉ, giao đất, thuê đất, thu hồi giải phóng mặt bằng.
- Toạ độ, chiều dài giữa các đỉnh thửa đất khu vực đo vẽ.
- Địa danh và các ghi chú thuyết minh.
III. NỘI DUNG THỂ HIỆN RIÊNG CHO TỪNG LOẠI BẢN ĐỒ:
1. Bản đồ địa chính
- Thể hiện chi tiết ranh giới, vị trí cụ thể cho từng thửa đất.
- Thể hiện diện tích chính xác cho từng thửa đất, khu đất.
- Thể hiện rõ loại đất, mục đích sử dụng đất cho từng thửa đất.
- Thể hiện chính xác vị trí diện tích thu hồi, giao đất cho thuê đất, diện tích còn lại Nhà nước quản lý cho từng thửa đất loại đất trên khu vực đo vẽ.
2. Bản đồ địa hình
- Thể hiện địa vật kinh tế, xã hội;
- Thể hiện dáng đất, độ cao, đường bình độ;
- Hệ thống thảm thực vật.
IV. BIÊN TẬP BẢN ĐỒ:
Kí hiệu, mã loại đất, biên tập cho từng loại bản đồ theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cụ thể:
1. Biên tập bản đồ địa chính
Biên tập bản đồ địa chính theo Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000, 1/10000 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008. Mã loại đất biên tập theo Thông tư số 08/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Biên tập bản đồ địa hình
Theo Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 do Cục Đo đạc bản đồ Nhà nước ban hành theo Quyết định số 247/KT ngày 09 tháng 8 năm 1990 của Cục Đo đạc và Bản đồ. Ký hiệu thể hiện trên bản đồ theo Quyết định số 1125/ĐĐBĐ của Tổng cục Địa chính (Bộ TN&MT) quy định.
- Để phục vụ theo tính chất công việc từng lĩnh vực quản lý: Các ngành, các cấp sử dụng file bản đồ để biên tập riêng cho từng loại bản đồ theo mục đích sử dụng./.