cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 14/08/2009 Quy định kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Điện Biên ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 12/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Điện Biên
  • Ngày ban hành: 14-08-2009
  • Ngày có hiệu lực: 24-08-2009
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 09-01-2012
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 30-12-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-06-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1766 ngày (4 năm 10 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-06-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-06-2014, Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 14/08/2009 Quy định kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Điện Biên ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 25/06/2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điện Biên trong kỳ hệ thống hóa năm 2004-2013”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2009/QĐ-UBND

Điện Biên Phủ, ngày 14 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH KINH PHÍ HỖ TRỢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Nghi định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004, Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 100/2006/TT-BTC ngày 23/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; Thông tư Liên tịch số 09/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 15/11/2007 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Thông tư Liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;

Thực hiện Nghị quyết số 161/2009/NQ-HĐND ngày 14/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về việc quy định mức chi hỗ trợ kinh phí cho công tác xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Đinh Tiến Dũng

 

QUY ĐỊNH

KINH PHÍ HỖ TRỢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2009/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 của UBND tỉnh Điện Biên)

Chương I

KINH PHÍ HỖ TRỢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ LẤY Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CHO DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.

1. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, đơn vị có chức năng thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo, lấy ý kiến tham gia, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.

2. Phạm vi áp dụng: Nghị quyết có nội dung quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân các cấp; Quyết định, Chỉ thị có nội dung quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp.

Điều 2. Nội dung chi cho công tác xây dựng văn bản.

Thực hiện theo điểm 1 mục II Thông tư Liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15/11/2007 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính, bao gồm:

1. Chi tổ chức các cuộc họp xét duyệt chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND; Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp tỉnh hàng năm.

2. Chi cho công tác soạn thảo, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật:

a) Chi điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để đánh giá, tổng kết tình hình thi hành pháp luật; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật … để lập tờ trình đề nghị ban hành văn bản QPPL;

b) Chi xây dựng đề cương;

c) Mua tư liệu phục vụ cho công tác soạn thảo văn bản;

d) Chi hợp đồng nghiên cứu, hợp đồng soạn thảo;

đ) Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo để lấy ý kiến, chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo trong quá trình soạn thảo;

e) Chi tổ chức lấy ý kiến rộng rãi góp ý vào dự thảo;

f) Các chi phí cần thiết khác phục vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu, soạn thảo văn bản (nếu có).

3. Chi cho công tác thẩm định của cơ quan Tư pháp và Văn phòng UBND đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình; Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; góp ý của cơ quan Tư pháp đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; góp ý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp không do Uỷ ban nhân dân trình.

4. Chi cho công tác xây dựng văn bản góp ý kiến của Công chức Tư pháp - Hộ tịch vào Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 3. Mức chi cụ thể.

Việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp phải thực hiện theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành (như chế độ công tác phí, hội nghị phí, làm đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn); do tính chất đặc thù trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, UBND tỉnh quy định mức chi cụ thể đối với một số khoản chi mang tính chất hỗ trợ cho các hoạt động trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Nội dung chi

Định mức chi

Cấp tỉnh

Cấp huyện

Cấp xã

1. Xây dựng đề cương (bao gồm cả đề cương báo cáo, đề án, tờ trình đề nghị ban hành văn bản QPPL):

- Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND

- Chỉ thị của UBND:

 

 

 

 

500.000 đồng/01 đề cương.

250.000 đồng/01 đề cương.

 

 

 

 

300.000 đồng/01 đề cương.

150.000 đồng/01 đề cương.

 

 

 

 

200.000đồng/01 đề cương.

100.000 đồng/01 đề cương.

2. Soạn thảo Dự thảo (Bao gồm cả xây dựng báo cáo, đề án, tờ trình đề nghị ban hành văn bản QPPL):

- Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND

- Chỉ thị của UBND:

 

 

 

 

1.000.000 đồng/ văn bản dự thảo.

500.000 đồng/

văn bản.

 

 

 

 

500.000 đồng/ văn bản dự thảo.

250.000 đồng/

văn bản.

 

 

 

 

300.000 đồng/ văn bản dự thảo.

150.000 đồng/ văn bản.

3. Soạn thảo báo cáo thẩm định hoặc thẩm tra:

200.000 đồng/ báo cáo

100.000 đồng/ báo cáo

50.000 đồng/ báo cáo

4. Chi soạn thảo báo cáo chỉnh lý; góp ý vào dự thảo NQ của HĐND các cấp không do UBND trình; góp ý của cơ quan tư pháp đối với dự thảo NQ của HĐND cấp huyện; góp ý kiến của Công chức Tư pháp - Hộ tịch.

100.000 đồng/ báo cáo

50.000 đồng/ báo cáo

30.000 đồng/ báo cáo

5. Chi cho cá nhân tham gia hội thảo; phục vụ: tại các hội nghị liên quan đến xây dựng văn bản QPPL

50.000 đồng/người/buổi.

 

 

6. Chi tổ chức lấy ý kiến theo phiếu

20.000 đồng/phiếu

10.000 đồng/phiếu

 

7. Chi cho công tác tổng hợp và xây dựng bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo.

100.000 đồng/bản tổng hợp

50.000 đồng/bản tổng hợp

30.000 đồng/bản tổng hợp

8. Đối với các khoản chi khác: Chi điều tra khảo sát, rà soạt hệ thống hoá văn bản QPPL để đánh giá tình hình thi hành pháp luật và chi làm đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn, chuẩn bị tài liệu và văn phòng phẩm... phục vụ cho việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, căn cứ vào chế độ công tác phí, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành và được cơ quan có thẩm quyền duyệt dự toán trước khi làm căn cứ để quyết toán.

Chương II

KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 4. Đối tượng, phạm vi áp dụng.

1. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức pháp chế có chức năng, nhiệm vụ giúp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản QPPL do cơ quan, tổ chức khác ban hành theo quy định tại khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;

- Các cơ quan được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật gồm:

+ Sở Tư pháp tỉnh Điện Biên;

+ Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Điện Biên.

2. Phạm vi áp dụng: Các văn bản QPPL do HĐND các cấp ban hành (bằng hình thức Nghị quyết) và UBND các cấp ban hành (bằng hình thức Quyết định, Chỉ thị).

Các văn bản do HĐND, UBND, Chủ tịch UBND các cấp ban hành bằng các hình thức khác có chứa Quy phạm pháp luật.

Các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp ban hành.

Điều 5. Nội dung chi hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản.

Các nội dung chi hỗ trợ công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Mục II Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC- BTP, ngày 28 tháng 12 năm 2007 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:

1. Chi hỗ trợ công tác kiểm tra văn bản:

a) Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm tra văn bản; xử lý văn bản theo yêu cầu, kế hoạch kiểm tra (bao gồm cả xử lý văn bản tại cơ quan kiểm tra);

b) Chi cho các hoạt động in ấn, chuẩn bị tài liệu, thu thập các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra; tổ chức các đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực;

c) Chi điều tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác kiểm tra, xử lý văn bản;

d) Chi lấy ý kiến chuyên gia: Trong trường hợp văn bản được kiểm tra thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp hoặc có dấu hiệu trái pháp luật, thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức pháp chế quyết định việc lấy ý kiến chuyên gia.

đ) Chi soạn thảo, viết báo cáo đánh giá kết luận về đợt kiểm tra văn bản.

2. Chi tổ chức đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản:

a) Các cơ quan, tổ chức pháp chế tùy theo phạm vi chức năng và yêu cầu kiểm tra văn bản, được tổ chức đội ngũ cộng tác viên theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP Người đứng đầu cơ quan, tổ chức pháp chế tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ để quyết định quy mô tổ chức của đội ngũ cộng tác viên.

b) Chi cho đội ngũ cộng tác viên, gồm:

- Chi tổ chức họp cộng tác viên theo yêu cầu và kế hoạch công tác kiểm tra văn bản;

- Chi thù lao cộng tác viên: Thù lao cộng tác viên được tính theo số lượng văn bản xin ý kiến;

- Chi thanh toán công tác phí cho cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.

3. Chi tổ chức thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản:

a) Chi tổ chức thu thập, phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản; trang bị sách, báo, tạp chí cần thiết theo danh mục do cơ quan, tổ chức pháp chế lập hàng năm căn cứ vào phạm vi, yêu cầu của công tác kiểm tra để lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản. Trong số các tài liệu bổ sung nêu trên phải bảo đảm tối thiểu có 01 (một) số Công báo và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi và lĩnh vực kiểm tra văn bản của cơ quan, tổ chức pháp chế;

b) Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP;

c) Chi mua sắm các trang thiết bị; tổ chức mạng lưới thông tin phục vụ cho việc xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu; duy trì, bảo dưỡng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin (bao gồm cả việc chi mua sắm phần cứng, phần mềm, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, dịch vụ khác); ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vào công việc chuyên môn (bao gồm cả việc tin học hoá hệ cơ sở dữ liệu).

4. Chi cho các hoạt động khác liên quan đến công tác kiểm tra văn bản: Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức nghiên cứu khoa học về kiểm tra văn bản; tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản và đội ngũ cộng tác viên; chi sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng; chi tổ chức hội thi theo ngành, lĩnh vực, địa phương và toàn quốc về công tác kiểm tra văn bản và các hoạt động khác của công tác kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Mức chi cụ thể.

Các cơ quan sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản phải thực hiện theo đúng các quy định chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. UBND tỉnh quy định mức chi cụ thể đối với một số khoản chi mang tính chất hỗ trợ cho việc kiểm tra, xử lý văn bản như sau:

Ni dung chi

Đnh mc chi

Cp tnh

Cp huyn

a) Chi cho các thành viên tham gia hp x lý văn bản trái pháp lut

Ch trì cuc họp:

150.000 đồng/ngưi/ buổi

Ch trì cuc họp:

100.000 đồng/ngưi/ buổi

Các thành viên tham d: 50.000 đồng/ ngưi/bui

Các thành viên tham d:

30.000 đồng/ ngưi/ buổi

b) Chi thù lao cng tác viên

80.000 đồng/01 văn bn

60.000 đồng/01 văn bản

Đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp (liên quan đến chuyên môn sâu, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh…): 200.000 đồng/01 văn bản.

Đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp (liên quan đến chuyên môn sâu, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh…): 150.000 đồng/01 văn bản.

c) Chi tổ chức thu thập, phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản; trang bị sách, báo, tạp chí cần thiết cho việc lập hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản mà không có mức giá xác định sẵn.

Khoản chi này không áp dụng đối với việc thu thập các văn bản quy phạm pháp luật đã được cập nhật trong các hệ cơ sở dữ liệu điện tử của cơ quan, đơn vị hoặc đăng trên Công báo.

45.000 đồng/01 tài liệu hoặc văn bản

30.000 đồng/01 tài liệu hoặc văn bản

d) Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản

75.000 đồng/01 văn bản

50.000 đồng/01 văn bản

đ) Chi lấy ý kiến chuyên gia trong trường hợp văn bản được kiểm tra thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp (liên quan đến chuyên môn sâu, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh…) hoặc có dấu hiệu trái pháp luật.

400.000 đồng/ 01 báo cáo

250.000 đồng/ 01 báo cáo

e) Chi soạn thảo, viết báo cáo đánh giá kết luận về đợt kiểm tra văn bản

100.000 đồng/01 báo cáo

70.000 đồng/01 báo cáo

Thuê chuyên gia bên ngoài cơ quan: 300.000 đồng/ 01 báo cáo

Thuê chuyên gia bên ngoài cơ quan: 200.000 đồng/ 01 báo cáo

2. Các khoản chi khác hỗ trợ công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

1. Lập dự toán và phân bổ kinh phí.

Hàng năm các cơ quan, tổ chức căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật để lập dự kiến kế hoạch xây dựng Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND cùng cấp; đồng thời lập dự toán kinh phí soạn thảo, xây dựng, thẩm định và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật để tổng hợp chung vào dự toán kinh phí thường xuyên của cơ quan, tổ chức gửi cơ quan Tài chính, Văn phòng UBND, Văn phòng HĐND cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước báo cáo UBND trình HĐND theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.

Căn cứ dự toán kinh phí được cấp, cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND có trách nhiệm phân bổ và sử dụng kinh phí xây dựng, kiểm tra văn bản QPPL theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Trường hợp phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật đột xuất, khẩn cấp, bổ sung vào chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; Văn bản quy phạm pháp luật có trong chương trình nhưng chuyển sang năm sau hoặc tạm dừng thực hiện, cơ quan chủ trì soạn thảo, kiểm tra phải kịp thời thông báo đến cơ quan Tài chính,Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND, cơ quan Tư pháp cùng cấp để tổng hợp, bổ sung và điều chỉnh kinh phí cho phù hợp.

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng và quyết toán kinh phí.

- Kinh phí xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng và quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy định này./.