Quyết định số 46/2009/QĐ-UBND ngày 30/06/2009 Về trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 46/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Ngày ban hành: 30-06-2009
- Ngày có hiệu lực: 10-07-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-09-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1884 ngày (5 năm 1 tháng 29 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 06-09-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 30 tháng 6 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22/01/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 1456/1997/QĐ-ĐCKS ngày 04/9/1997 của Bộ Công nghiệp về quy chế đóng cửa mỏ khoáng sản rắn;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản rắn;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 209/TTr- STNMT.KS ngày 29/4/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương tổ chức triển khai thực hiện theo Quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN KT.CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này cụ thể hóa và hướng dẫn trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) gồm:
1. Cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản.
2. Cho phép chuyển nhượng, thừa kế hợp pháp quyền hoạt động khoáng sản, (dưới đây gọi chung là giấy phép hoạt động khoáng sản), đăng ký các hoạt động khoáng sản.
3. Thẩm định các đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản; thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản; phê duyệt đề án đóng cửa mỏ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước về khoáng sản; các Sở, ban, ngành, các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động khoáng sản
1. Công tác quản lý nhà nước và mọi hoạt động khoáng sản thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành và Quy định này. Mọi vi phạm quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản đều bị xử lý theo pháp luật.
2. Tài nguyên khoáng sản phải được bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài của tỉnh.
3. Các tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản phải theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm an toàn vệ sinh lao động; bảo vệ môi trường, tài nguyên đất, nước, không khí, cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử - văn hóa, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, ổn định cải thiện đời sống nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến và bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Áp dụng công nghệ khai thác, chế biến tiên tiến phù hợp để nâng cao tối đa hệ số thu hồi khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm và giá trị của sản phẩm chế biến; nâng cao hiệu quả, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm khoáng sản.
5. Khi tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về khoáng sản tùy theo mức độ vi phạm có thể bị đình chỉ hoạt động và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm hoàn toàn về chi phí của mình đã đầu tư vào hoạt động khoáng sản.
6. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương phải được sự chấp thuận về mặt chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cấp giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.
2. Cấp giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản đối với khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia.
3. Cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đối với các khu vực có khoáng sản còn lại của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý hoặc bãi thải trong khai thác, chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.
4. Phê duyệt báo cáo thăm dò khoáng sản; phê duyệt đề án đóng cửa mỏ các mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Quyết định cho đăng ký hoạt động thu hồi khoáng sản tại các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp không phải cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
Điều 5. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ hoạt động khoáng sản
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ, tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và đóng cửa mỏ theo thẩm quyền.
Điều 6. Căn cứ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hiệu quả kinh tế - xã hội của từng dự án hoạt động khoáng sản cụ thể, gắn liền với các yêu cầu bảo vệ môi trường, sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
3. Tư cách pháp lý của chủ đơn: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư có chức năng hoạt động khoáng sản.
4. Có đề án thăm dò, dự án khai thác, chế biến khoáng sản phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Trữ lượng khoáng sản, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
6. Đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến phải có nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp thăm dò, khai thác, chế biến tiên tiến.
7. Giấy chứng nhận đầu tư cho hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản do UBND tỉnh cấp.
8. Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ bao gồm thuyết minh dự án và thiết kế cơ sở kèm theo văn bản thẩm định thiết kế cơ sở của Sở Công thương và Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ của chủ đầu tư.
Điều 7. Nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản
1. Đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ mọi loại tài nguyên khoáng sản đã phát hiện được trong khu vực được phép thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và bảo đảm không gây tổn thất tài nguyên khoáng sản.
2. Thu hồi tối đa mọi loại khoáng sản đã được xác định là có hiệu quả kinh tế; thực hiện các biện pháp bảo quản khoáng sản đã khai thác nhưng chưa được sử dụng.
3. Trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản, nếu phát hiện có khoáng sản mới, phải báo cáo ngay với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để xem xét, quyết định, nếu không thực hiện báo cáo mà bị phát hiện thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Hoàn tất các thủ tục theo Luật Khoáng sản và các quy định pháp luật khác có liên quan như: thuê đất, giấy phép sử dụng nước, đăng ký hoạt động mỏ, ký quỹ phục hồi môi trường, thông báo Giám đốc điều hành mỏ… trước khi triển khai hoạt động khai thác khoáng sản.
5. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo đột xuất và báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường theo đúng nội dung và thời gian quy định (Mẫu số 23, 24, 25 và 26 ở Phụ lục kèm theo).
(thời gian chậm nhất là ngày 05 tháng 7 hàng năm cho báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 05 tháng 01 năm sau cho báo cáo năm của năm vừa qua), kèm theo bản đồ hiện trạng mỏ và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo.
6. Tạo điều kiện cho Đoàn Thanh tra và Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ và phải chấp hành nghiêm quyết định của Đoàn Thanh tra và Thanh tra viên.
7. Có trách nhiệm tạo điều kiện ổn định sản xuất và đời sống khi người dân phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất; ưu tiên sử dụng lao động tại địa phương nơi có hoạt động khoáng sản.
8. Phải xây dựng nội quy lao động theo quy định của pháp luật về lao động, đồng thời phải xây dựng Quy chế hoạt động của mỏ. Quy chế này phải được sự nhất trí của UBND xã, huyện nơi mỏ hoạt động. Nội dung Quy chế có quy định rõ giờ làm việc, đăng ký phương tiện khai thác vận chuyển, các biện pháp bảo vệ đất đai, môi sinh, môi trường, an toàn lao động của công nhân làm việc tại mỏ cũng như của người dân sống quanh mỏ, vấn đề vận chuyển khoáng sản ra khỏi mỏ... và chịu sự giám sát của UBND xã, huyện việc thực hiện Quy chế này.
9. Phải có phương án và tổ chức thực hiện việc bảo vệ khoáng sản trong diện tích được cấp mỏ, không để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực mỏ mình quản lý.
10. Phải thực hiện việc đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai khi giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực.
Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ
1. Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn:
a) Giám đốc điều hành mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ lộ thiên hoặc mỏ hầm lò có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là ba (03) năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được huấn luyện về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là năm (05) năm;
b) Giám đốc điều hành mỏ đối với các mỏ không kim loại được khai thác bằng phương pháp lộ thiên mà không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được khai thác bằng phương pháp thủ công đơn giản thì phải có trình độ chuyên môn từ trung cấp khai thác mỏ hoặc trung cấp địa chất thăm dò trở lên; trường hợp chỉ có trình độ chuyên môn là trung cấp khai thác mỏ thì phải có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là ba (03) năm; trường hợp chỉ có trình độ chuyên môn là trung cấp địa chất thăm dò thì phải được huấn luyện về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là ba (03) năm.
2. Tiêu chuẩn về năng lực quản lý, điều hành:
a) Nắm vững các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản và những quy định tại các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
b) Nắm vững quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn và nguyên tắc kỹ thuật thiết kế khai thác mỏ, định mức kỹ thuật khai thác mỏ, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, nội quy, quy tắc an toàn lao động trong khai thác mỏ đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Có trình độ tổ chức, quản lý và kinh nghiệm thực tế, điều hành kỹ thuật khai thác, kỹ thuật an toàn lao động, bảo vệ môi trường.
Chương II
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 9. Diện tích khu vực khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản
1. Diện tích khu vực khảo sát khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được cấp cho một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá năm trăm kilômet vuông (500 km2).
2. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở vùng đất liền không quá hai kilômet vuông (02 km2), vùng mặt nước không quá một kilômet vuông (01 km2).
Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp không quá 05 (năm) giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, không kể các giấy phép thăm dò đã chấm dứt hiệu lực, nhưng tổng diện tích các giấy phép thăm dò đối với một loại khoáng sản không quá hai lần diện tích thăm dò của một giấy phép nêu trên.
3. Diện tích khu vực khai thác của một giấy phép khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác khoáng sản phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Diện tích khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của một giấy phép trong trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản không quá mười (10) ha đối với một tổ chức và không quá một (01) ha đối với cá nhân.
5. Diện tích khu vực khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không quá mười (10) ha, cho một cá nhân không quá một (01) ha.
Điều 10. Trường hợp khai thác khoáng sản không bắt buộc phải tiến hành thăm dò
1. Hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, trừ cát sỏi lòng sông, với công suất khai thác không quá 100.000m3/năm và thời gian khai thác, kể cả thời gian gia hạn không quá năm năm và diện tích không quá mười (10 ha) đối với một tổ chức và không quá một (01 ha) đối với cá nhân, sản phẩm khai thác được chỉ phục vụ cho việc duy tu sửa chữa cơ sở hạ tầng, đê điều.
2. Đối với khu vực chưa được điều tra đánh giá về tài nguyên khoáng sản mà trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc khai thác hoặc không khai thác; quyết định tiến độ trong trường hợp khai thác nhằm bảo đảm tiến độ xây dựng công trình. Trong trường hợp này, không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.
Điều 11. Quy định về khai thác đất đầu, phún laterit
1. Việc khai thác đất đầu, phún laterit chủ yếu để phục vụ công trình đường giao thông, san lấp mặt bằng xây dựng công trình các khu công nghiệp, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Trường hợp khai thác đất đầu, phún laterit kết hợp trong các công trình cải tạo đất nông nghiệp, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, thì không phải thuê đất để khai thác khoáng sản.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Bản đồ hiện trạng mỏ
Tại mỏ phải có bản đồ hiện trạng mỏ được cập nhật thường xuyên. Định kỳ theo quy định của Chính phủ và khi có yêu cầu tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải nộp bản đồ hiện trạng mỏ kèm theo báo cáo về hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản.
Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải chịu trách nhiệm về mức độ chính xác, đầy đủ của bản đồ hiện trạng mỏ.
Điều 13. Thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản
Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
1. Sau mười hai tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chưa bắt đầu việc xây dựng cơ bản mỏ mà không có lý do chính đáng.
2. Sau mười hai tháng kể từ ngày dự kiến bắt đầu hoạt động sản xuất được xác định trong báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chưa bắt đầu hoạt động sản xuất mà không có lý do chính đáng.
3. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản vi phạm một trong các quy định của Luật Khoáng sản mà không khắc phục trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản đã có văn bản thông báo. Gồm các quy định như sau:
a) Nộp lệ phí giấy phép, tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước, thuế tài nguyên khoáng sản và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động sản xuất phù hợp với báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ đã được chấp thuận;
c) Tận thu khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chấp thuận;
d) Thu thập, lưu giữ số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản và báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ và ngày bắt đầu hoạt động sản xuất với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; thông báo kế hoạch khai thác khoáng sản cho Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi thực hiện;
e) Thực hiện các nghĩa vụ về việc bảo đảm quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác;
f) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác gây ra;
g) Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép tiến hành trong khu vực khai thác; cho việc xây dựng các công trình giao thông, đường dẫn nước, đường tải điện, đường thông tin đi qua mỏ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản;
h) Nộp báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước ngày giấy phép khai thác hết hạn; thực hiện việc đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai khi giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định;
i) Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội;
j) Thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Khu vực được phép khai thác khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
5. Cá nhân được phép khai thác khoáng sản chết mà không có người thừa kế quyền khai thác, tổ chức được phép khai thác bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ.
6. Giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài chấm dứt hiệu lực.
Điều 14. Đóng cửa mỏ
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép khai thác khoáng sản nào thì có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ loại giấy phép khai thác khoáng sản đó.
2. Sau khi đề án đóng cửa mỏ đã được thực hiện, nghiệm thu và hợp đồng thuê đất đã được thanh lý thì khoáng sản còn lại ở khu vực đã đóng cửa mỏ phải được bảo vệ theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày giấy phép chấm dứt hiệu lực, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải nộp đề án đóng cửa mỏ, toàn bộ tài liệu địa chất, khai thác, chế biến khoáng sản, các văn bản pháp lý về quyền khai thác và các quyền khác có liên quan cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 15. Nội dung các đề án
1. Nội dung bản thuyết minh đề án thăm dò quy định chi tiết theo Mẫu số 01 của Phụ lục kèm theo.
2. Nội dung Báo cáo kết quả thăm dò qui định chi tiết theo Phụ lục 1a kèm theo.
3. Nội dung Dự án đầu tư công trình khai thác khoáng sản quy định chi tiết theo Phụ lục số 6, Phụ lục số 7 kèm theo.
4. Nội dung đề án đóng cửa mỏ:
- Tóm tắt lịch sử khai thác mỏ;
- Trữ lượng khoáng sản theo báo cáo được đánh giá, xét duyệt; trữ lượng khai thác theo thiết kế, trữ lượng thực tế đã khai thác, tỷ lệ tổn thất;
- Giải trình về lý do đóng cửa mỏ;
- Hiện trạng, số lượng, khối lượng và mức độ an toàn các công trình mỏ (kể cả các bãi thải);
- Khối lượng công việc và biện pháp đóng cửa mỏ, trong đó làm rõ các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, những công việc phải làm để đảm bảo an toàn sau khi đóng cửa mỏ, kể cả các bãi thải cửa mỏ và biện pháp phục hồi đất đai và môi trường liên quan;
- Kiến nghị về việc bảo vệ hoặc sử dụng hợp lý các công trình mỏ và khu vực khai thác mỏ sau khi hoàn thành công việc đóng cửa mỏ;
- Khối lượng, tiến độ thực hiện các công việc của đề án và thời gian hoàn thành;
- Chi phí đóng cửa mỏ và cơ sở đảm bảo cho nguồn kinh phí đó, kể cả những khoản bồi thường thiệt hại do việc đóng cửa mỏ gây ra.
Chương III
QUY TRÌNH CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 16. Quy trình thẩm định hồ sơ cấp phép khảo sát, thăm dò khoáng sản
1. Thời gian giải quyết:
Thời gian giải quyết hồ sơ là 55 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần có thời gian xem xét, thẩm định thì có thể dài hơn nhưng không quá 90 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Thủ tục:
* Hồ sơ cấp giấy phép khảo sát 3 bộ, gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép khảo sát (Mẫu số 02);
b) Bản đồ khu vực xin khảo sát theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ không nhỏ hơn 1/100.000 (Mẫu số 16);
c) Bản sao chứng thực giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d) Đề án khảo sát khoáng sản được xây dựng trên cơ sở văn bản chấp thuận chủ trương của UBND tỉnh, nội dung lập đề án theo quy định tại khoản 1, Điều 15 của Quy định này (Mẫu số 01).
* Hồ sơ cấp giấy phép thăm dò khoáng sản 3 bộ, gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép thăm dò (Mẫu 02);
b) Đề án thăm dò khoáng sản được xây dựng trên cơ sở văn bản chấp thuận chủ trương (Mẫu số 01);
c) Bản sao chứng thực giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ không nhỏ hơn 1:10.000 (Mẫu số 16) và các phụ lục; bản đồ bố trí công trình và dự tính trữ lượng, bản đồ giao thông, bản đồ địa chất.
Điều 17. Quy trình thẩm định báo cáo kết quả thăm dò trữ lượng khoáng sản
1. Thời gian giải quyết:
Thời gian giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Thủ tục:
Hồ sơ xét và phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản 03 bộ, gồm:
a) Văn bản trình thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản (Phụ lục 1);
b) Đề án thăm dò và Bản sao giấy phép thăm dò khoáng sản có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền;
c) Biên bản nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình thăm dò đã thi công của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;
d) Bản thuyết minh báo cáo thăm dò, các phụ lục, các bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có liên quan (Mẫu số 1a, 2a, Phụ lục 2, Phụ lục 3), một bộ ghi trên đĩa CD. Sau khi chỉnh sửa nộp bản chính thức 2 bộ và một CD.
Điều 18. Quy trình cấp phép khai thác khoáng sản
1. Thời gian giải quyết:
Thời gian giải quyết hồ sơ là 36 ngày làm việc, bao gồm xác định ranh đất là 15 ngày như vậy thời gian thụ lý cấp giấy phép hoạt động khoáng sản là 21 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Thủ tục:
* Hồ sơ cấp giấy phép khai thác 3 bộ, gồm:
a) Đơn xin khai thác khoáng sản (Mẫu 07);
b) Bản đồ khu vực khai thác theo hệ tọa độ VN2000 và UTM tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000 (Mẫu số 16);
c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kèm theo Báo cáo kết quả thăm dò;
d) Dự án đầu tư (gồm thuyết minh dự án và thiết kế cơ sở) kèm theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư của đơn vị, văn bản chấp thuận thiết kế cơ sở của Sở Công thương;
e) Bản sao chứng thực giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
f) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo quyết định phê duyệt;
g) Bản đồ địa chính khu vực xin thuê đất để khai thác khoáng sản.
Điều 19. Quy trình cấp giấy phép gia hạn, thừa kế, trả lại, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản
1. Thời gian giải quyết
Thời gian giải quyết hồ sơ là 36 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Thủ tục
a) Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản 02 bộ, gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép khảo sát (Mẫu số 03);
- Báo cáo kết quả khảo sát và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm xin gia hạn (Phụ lục 3);
- Bản kê các nghĩa vụ đối với Nhà nước đã thực hiện (nếu có). b) Hồ sơ trả giấy phép khảo sát khoáng sản 02 bộ, gồm:
- Đơn xin trả lại giấy phép khảo sát (Mẫu số 04);
- Báo cáo kết quả khảo sát và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm xin trả lại giấy phép (Phụ lục 3);
- Bản kê các nghĩa vụ đối với Nhà nước đã thực hiện (nếu có).
c) Hồ sơ gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản 02 bộ, gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép thăm dò (Mẫu số 03);
- Bản đồ khu vực xin gia hạn giấy phép thăm dò theo hệ tọa độ VN2000 trong đó đã loại trừ ít nhất ba mươi phần trăm (30%) diện tích theo giấy phép được cấp trước đó (Mẫu số 16);
- Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục (Phụ lục 3);
- Bản kê các nghĩa vụ đối với Nhà nước đã thực hiện.
d) Hồ sơ trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản 02 bộ, gồm:
- Đơn xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản (Mẫu số 04);
- Bản đồ khu vực xin trả lại giấy phép và khu vực xin tiếp tục thăm dò theo hệ tọa độ VN2000 với tỷ lệ không nhỏ hơn 1/100.000 trong trường hợp trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản (Mẫu số 16);
- Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện đến thời điểm trả giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích ghi trong giấy phép (Phụ lục 3);
- Chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục (đối với trường hợp trả lại một phần diện tích thăm dò).
d) Hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản 02 bộ, gồm:
- Đơn xin chuyển nhượng quyền thăm dò (Mẫu số 05);
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
- Bản sao chứng thực giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò;
- Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện và các nghĩa vụ có liên quan đến thời điểm chuyển nhượng (Phụ lục 3).
e) Hồ sơ thừa kế quyền thăm dò khoáng sản 02 bộ, gồm:
- Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò (Mẫu số 06);
- Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện và chương trình tiếp tục thăm dò (Phụ lục 3);
- Bản sao chứng thực văn bản pháp lý chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế hợp pháp quyền thăm dò;
- Bản sao chứng thực giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền thăm dò.
f) Hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, khai thác vật liệu san lấp 02 bộ, gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác (Mẫu số 08);
- Báo cáo kết quả hoạt động khai thác kể từ khi được cấp phép, nêu rõ trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin gia hạn (Mẫu số 24);
- Bản kê các nghĩa vụ đã thực hiện: nộp thuế, bồi thường thiệt hại, bảo vệ môi trường, phục hồi đất đai ở các diện tích đã chấm dứt hoạt động khai thác;
- Bản đồ hiện trạng mỏ tại thời điểm xin gia hạn theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ từ 1/1.000 đến 1/2.000 do đơn vị có chức năng đo vẽ lập (Mẫu số 16).
g) Hồ sơ đóng cửa mỏ kết thúc khai thác, trả lại giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khai thác 02 bộ, gồm:
- Đơn xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc đơn xin trả lại một phần diện tích giấy phép khai thác khoáng sản hoặc đơn xin đóng cửa mỏ (Mẫu số 09);
- Đề án đóng cửa mỏ phục hồi môi trường trên toàn bộ diện tích hoặc trên một phần diện tích xin trả lại giấy phép đã được thẩm định, phê duyệt. Nội dung đề án đóng cửa mỏ qui định tại khoản 4, Điều 15 Quy định này;
- Báo cáo kết quả hoạt động và các nghĩa vụ đã thực hiện kể từ khi được cấp giấy phép khai thác (Mẫu số 24);
- Bản đồ hiện trạng mỏ tại thời điểm xin đóng cửa, trả lại giấy phép theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ từ 1/1.000 đến 1/2.000.
h) Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản 02 bộ, gồm:
- Đơn xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (Mẫu số 10);
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
- Báo cáo kết quả hoạt động khai thác (Mẫu số 24) và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm xin chuyển nhượng;
- Bản đồ hiện trạng mỏ tại thời điểm xin chuyển nhượng theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ từ 1/1.000 đến 1/2.000;
- Bản sao chứng thực giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác;
- Đơn xin điều chỉnh chủ đầu tư trong quyết định thuê đất, quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo Báo cáo kết quả thực hiện việc bảo vệ môi trường tính đến thời điểm chuyển nhượng;
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và giấy phép khai thác vật liệu san lấp không được phép chuyển nhượng.
i) Hồ sơ thừa kế quyền khai thác khoáng sản 02 bộ, gồm:
- Đơn xin thừa kế quyền khai thác khoáng sản (Mẫu số 11);
- Bản sao chứng thực văn bản pháp lý chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế hợp pháp quyền khai thác;
- Bản sao chứng thực về tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền khai thác;
- Báo cáo kết quả hoạt động khai thác (Mẫu số 24) và các nghĩa vụ thuế đã hoàn thành tính từ khi được cấp phép đến thời điểm xin được tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản;
- Bản đồ hiện trạng mỏ tại thời điểm xin nhận thừa kế theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ từ 1/1.000 đến 1/2.000;
- Đơn xin điều chỉnh chủ đầu tư trong quyết định thuê đất, quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo Báo cáo kết quả thực hiện việc bảo vệ môi trường tính đến thời điểm thừa kế.
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, khai thác vật liệu san lấp không được phép thừa kế.
j) Hồ sơ gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản 02 bộ, gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản (Mẫu số 13);
- Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản tiếp tục chế biến (Mẫu số 25);
- Báo cáo các nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ khác đã thực hiện. k) Hồ sơ trả giấy phép chế biến khoáng sản 02 bộ, gồm:
- Đơn xin trả lại giấy phép chế biến khoáng sản (Mẫu số 13);
- Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm trả lại giấy phép (Mẫu số 25);
- Báo cáo các nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ khác đã thực hiện.
l) Hồ sơ chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản 02 bộ, gồm:
- Đơn xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản (Mẫu số 14);
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
- Bản sao chứng thực giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;
- Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm chuyển nhượng (Mẫu số 25);
- Báo cáo các nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ khác đã thực hiện;
- Đơn xin điều chỉnh chủ đầu tư trong quyết định thuê đất, quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo Báo cáo kết quả thực hiện việc bảo vệ môi trường tính đến thời điểm chuyển nhượng.
m) Hồ sơ thừa kế quyền chế biến khoáng sản 02 bộ, gồm:
- Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản (Mẫu số 15);
- Bản sao chứng thực văn bản pháp lý chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế hợp pháp quyền chế biến;
- Bản sao chứng thực giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền chế biến;
- Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản kể từ khi giấy phép có hiệu lực đến khi nhận thừa kế và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản (Mẫu số 25);
- Báo cáo các nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ khác đã thực hiện;
- Đơn xin điều chỉnh chủ đầu tư trong quyết định thuê đất, quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo Báo cáo kết quả thực hiện việc bảo vệ môi trường tính đến thời điểm thừa kế.
Điều 20. Quy trình cấp giấy phép khai thác vật liệu san lấp phục vụ thi công công trình của tỉnh Bình Dương
1. Thời gian giải quyết:
Thời gian giải quyết hồ sơ là 26 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Thủ tục:
* Hồ sơ cấp giấy phép khai thác vật liệu san lấp phục vụ thi công công trình 3 bộ, gồm:
a) Đơn xin khai thác khoáng sản (Mẫu 07);
b) Bản đồ khu vực khai thác trên nền bản đồ địa hình theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000 (Mẫu 16);
c) Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chức năng khai thác khoáng sản;
d) Bản sao chứng thực Quyết định thi công đường giao thông kèm theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật làm đường;
e) Phương án khai thác đất đầu sỏi đỏ;
f) Bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo phiếu xác nhận của UBND huyện;
g) Văn bản của UBND huyện chấp thuận việc cấp giấy phép khai thác vật liệu san lấp phục vụ thi công đường giao thông;
h) Hợp đồng cung ứng vật liệu san lấp giữa đơn vị, cá nhân xin khai thác và đơn vị thi công công trình đường giao thông (nếu đơn vị thi công không trực tiếp xin khai thác).
Lưu ý: không thay đổi mục đích sử dụng đất sau khi kết thúc khai thác vật liệu san lấp.
Điều 21. Quy trình cấp giấy phép khai thác đất đầu, sỏi đỏ phục vụ thi công công trình của tỉnh Bình Dương
1. Thời gian giải quyết:
Thời gian giải quyết hồ sơ là 26 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Thủ tục:
* Hồ sơ cấp giấy phép khai thác đất đầu, sỏi đỏ phục vụ thi công công trình 3 bộ, gồm:
a) Đơn xin khai thác khoáng sản (Mẫu 07);
b) Bản đồ khu vực khai thác trên nền bản đồ địa hình theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000 (Mẫu 16);
c) Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chức năng khai thác khoáng sản;
d) Bản sao chứng thực Quyết định thi công đường giao thông kèm theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật làm đường;
e) Phương án khai thác đất đầu sỏi đỏ;
f) Bộ Bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo phiếu xác nhận của UBND huyện;
g) Văn bản của UBND huyện chấp thuận việc cấp giấy phép khai thác đất đầu sỏi đỏ phục vụ thi công đường giao thông;
h) Hợp đồng cung ứng đất đầu, sỏi đỏ giữa đơn vị, cá nhân xin khai thác và đơn vị thi công công trình đường giao thông (nếu đơn vị thi công không trực tiếp xin khai thác).
Lưu ý: không thay đổi mục đích sử dụng đất sau khi kết thúc khai thác đất đầu, sỏi đỏ.
Điều 22. Quy trình đóng cửa mỏ
1. Thời gian giải quyết:
Thời gian giải quyết hồ sơ đóng cửa mỏ là 20 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ hợp lệ; thời gian nghiệm thu công trình đóng cửa mỏ là 15 ngày.
2. Thủ tục:
Hồ sơ đóng cửa mỏ 03 bộ, gồm:
a) Đơn xin đóng cửa mỏ;
b) Đề án đóng cửa mỏ phục hồi môi trường trên toàn bộ diện tích hoặc trên một phần diện tích xin trả lại giấy phép đã được thẩm định, phê duyệt;
c) Báo cáo kết quả hoạt động và các nghĩa vụ đã thực hiện kể từ khi được cấp giấy phép khai thác;
d) Bản đồ hiện trạng mỏ tại thời điểm xin đóng cửa, trả lại giấy phép theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ từ 1/1.000 đến 1/2.000.
e) Bản đồ phục hồi sau khai thác hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ từ 1/1.000 đến 1/2.000.
Điều 23. Quy trình chấp thuận Giám đốc điều hành mỏ
1. Thời gian giải quyết:
Thời gian giải quyết hồ sơ Giám đốc điều hành mỏ là 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Thủ tục:
Hồ sơ Giám đốc điều hành mỏ 02 bộ, gồm:
a) Công văn đề nghị chấp thuận Giám đốc điều hành mỏ;
b) Quyết định bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ của công ty được cấp phép hoạt động mỏ;
c) Sơ yếu lý lịch Giám đốc điều hành mỏ; hợp đồng lao động giữa Giám đốc điều hành mỏ với công ty được cấp phép hoạt động mỏ; giấy chứng nhận sức khỏe;
d) Bản sao chứng thực các bằng cấp; các chứng từ xác định thời gian công tác trực tiếp mỏ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các Sở, ban, ngành và địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định ./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|