cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 20/11/2008 Ban hành Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 56/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Ngày ban hành: 20-11-2008
  • Ngày có hiệu lực: 30-11-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-02-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2642 ngày (7 năm 2 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-02-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-02-2016, Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 20/11/2008 Ban hành Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 97/QĐ-UBND ngày 24/02/2016 Công bố Danh mục văn bản pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2014 thuộc kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố; Danh mục văn bản pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
 TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 56/2008/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 20 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế đăng ký và cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 16/2005/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường tại tờ trình số 312/STNMT-ĐKTK ngày 31/10/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Điều 2. Giao Sở Tài nguyên - Môi trường tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 09/2003/QĐ-UB ngày 04/3/2003 của UBND tỉnh về việc giao nhiệm vụ quản lý chất lượng và thẩm định khối lượng, kinh phí sản phẩm đo đạc và bản đồ; Công văn số 1592/UB-NC ngày 25/10/2004 của UBND tỉnh về việc triển khai và thực hiện về đăng ký và cấp phép hoạt động đo đạc bản đồ./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Xuân Quý

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56 /2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

Điều 1. Quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

Quy định này quy định thêm theo thẩm quyền của UBND tỉnh về hoạt động đo đạc và bản đồ, quản lý Nhà nước về đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh ngoài các quy định tại Nghị định số 12/2002/NĐ-CP và các văn bản pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ về hoạt động đo đạc và bản đồ nhằm thống nhất công tác quản lý Nhà nước về đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.

Các hoạt động đo đạc và bản đồ theo Quy định này bao gồm:

1. Hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm: Đo đạc ở các thể loại; thành lập, xuất bản, phát hành các sản phẩm bản đồ; lưu trữ, cấp phát, trao đổi, thu nhận, truyền dẫn, phổ cập các thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ; nghiên cứu khoa học trái đất bằng phương pháp đo đạc; nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đo đạc và bản đồ; đào tạo nghề nghiệp đo đạc và bản đồ;

2. Hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản là xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thành lập các sản phẩm đo đạc và bản đồ đáp ứng nhu cầu sử dụng chung cho các ngành và các địa phương bao gồm:

a. Thiết lập hệ quy chiếu quốc gia và hệ thống số liệu gốc quốc gia;

b. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc quốc gia;

c. Nghiên cứu khoa học trái đất bằng phương pháp đo đạc;

d. Xây dựng hệ thống bản đồ địa hình quốc gia, hệ thống bản đồ nền, hệ thống bản đồ hành chính, hệ thống bản đồ địa lý tổng hợp;

đ. Xây dựng hệ thống không ảnh cơ bản;

e. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý quốc gia trên cơ sở bản đồ địa hình quốc gia và hệ thống bản đồ nền.

3. Hoạt động đo đạc bản đồ chuyên ngành là việc thành lập các sản phẩm đo đạc và bản đồ phục vụ riêng cho từng ngành có nhu cầu hoặc từng địa phương bao gồm:

a. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng;

b. Xây dựng hệ thống không ảnh chuyên dụng;

c. Xây dựng hệ thống bản đồ địa hình phục vụ mục đích chuyên dụng, hệ thống bản đồ địa chính và các hệ thống bản đồ chuyên đề;

d. Xây dựng hệ thống thông tin địa lý chuyên dụng, hệ thống thông tin đất đai.

Đối tượng áp dụng: Quy định này được áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh; Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh;

Điều 2. Xuất trình bản đăng ký, giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.

Tổ chức, cá nhân trước khi tiến hành một hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, phải xuất trình bản đăng ký hoặc giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ với Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 3. Kiểm tra, thẩm định chất lượng, giao nộp sản phẩm, sử dụng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng trên địa bàn tỉnh.

2. Đối với công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (ngân sách địa phương hoặc nguồn vốn được phân cấp cho địa phương) thì chủ đầu tư phải lập Phương án đo đạc gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân (cấp quyết định đầu tư) phê duyệt và phải nộp 01 (một) bộ sản phẩm về Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ.

Công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ chỉ được công nhận đã hoàn thành khi có Biên bản bàn giao sản phẩm với Sở Tài nguyên và Môi trường;

3. Sản phẩm đo đạc và bản đồ phải ghi rõ cơ sở pháp lý, cơ sở toán học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mới được lưu hành sử dụng; trường hợp xuất bản phải có giấy phép theo quy định của Luật Xuất bản. Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không có giá trị pháp lý khi sử dụng.

Điều 4. Kiểm tra, thẩm định chất lượng , giao nộp sản phẩm, sử dụng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện ngoài vốn ngân sách nhà nước.

Đối với các công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ thực hiện không phải là vốn ngân sách Nhà nước, thì cơ quan chủ đầu tư tự lập Phương án đo đạc và bản đồ (hoặc thuê Tư vấn lập Phương án đo đạc và bản đồ) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định thiết kế, dự toán trước khi trình cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt và phải nộp 01 (một) bộ sản phẩm về Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ.

Công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ chỉ được công nhận đã hoàn thành khi có Biên bản bàn giao sản phẩm với Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 5. Lưu trữ, cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu về hệ thống điểm đo đạc cơ sở, hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ chuyên đề, hệ thống thông tin địa lý và thông tin về đất đai phục vụ cho mục đích chuyên dụng trên địa bàn tỉnh; bảo vệ và bảo mật tài liệu theo quy định;

2. Các tổ chức, cá nhân khi hoàn thành công trình đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải giao nộp 01 (một) bộ tài liệu sản phẩm cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 6. Xây dựng kế hoạch, dự án về đo đạc và bản đồ.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ của ngành và địa phương, đảm bảo không chồng chéo với kế hoạch, dự án của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ, của các Bộ, ngành khác và tổ chức thực hiện khi được UBND tỉnh phê duyệt;

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng kế hoạch, dự án về đo đạc và bản đồ nêu tại khoản 1 điều này trước khi trình UBND tỉnh.

Điều 7. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ.

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh.

Điều 8. Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ.

1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.

a) Là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức đăng ký và xác nhận đăng ký đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thẩm định khả năng hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc trên địa bàn tỉnh và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cấp giấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ.

b) Kiểm tra định kỳ việc thực hiện quy chế đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.

c) Kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định và quản lý các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ. Theo dõi việc xuất bản, phát hành sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh nhằm chấn chỉnh kịp thời và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản, đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện địa giới hành chính các cấp, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật, hoặc có nội dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của Luật Xuất bản;

d) Quản lý, bảo vệ các dấu mốc đo đạc, các tài liệu, số liệu về hệ thống tọa độ, độ cao thuộc thẩm quyền của tỉnh quản lý.

đ) Phối hợp với Sở Nội vụ và Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính theo phân cấp. Cập nhật bổ sung những thay đổi về địa giới hành chính vào hệ thống hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính của tỉnh.

e) Báo cáo hàng năm bằng văn bản với Bộ Tài nguyên và Môi trường (theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh) về số lượng dấu mốc mới xây dựng trên phạm vi địa phương, kèm theo bản thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.

f) Là cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin, tài liệu về bản đồ, số liệu các điểm tọa độ, cao độ liên quan đến công tác đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.

g) Chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành, đoàn thể trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.      

2. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan.

a) Căn cứ tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về đo đạc và bản đồ của Bộ, ngành chủ quản; các Sở, ngành xây dựng văn bản hướng dẫn áp dụng phù hợp với điều kiện của tỉnh, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

b) Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, các Sở, ngành có nội dung đo đạc và bản đồ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch triển khai, đồng thời thống nhất về sản phẩm giao nộp cụ thể đối với từng thể loại hoạt động đo đạc và bản đồ để lưu trữ theo Khoản 2 Điều 5 của Quy định này.

c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để cung cấp thông tin về các công trình xây dựng đo đạc như cọc dấu, mốc tọa độ địa chính các cấp trên địa bàn tỉnh, để các Sở, ngành xây dựng kế hoạch gia cố, di dời các mốc trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án.

3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã.

a) Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân tham gia bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có trên địa bàn.

b) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, hoặc các hành vi xâm hại công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường.

c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cán bộ địa chính cấp xã thường xuyên bổ sung chỉnh lý biến động về đất đai ở thực địa lên bản đồ cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.

Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và báo cáo kết quả về tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ hiện có trên địa bàn về Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 9. Nhiệm vụ Thanh tra đo đạc và bản đồ.

1. Nhiệm vụ của thanh tra đo đạc bản đồ: Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thanh tra các hoạt động đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng trên địa bàn tỉnh.

2. Nội dung thanh tra đo đạc và bản đồ của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường.

a) Thanh tra việc chấp hành các văn bản pháp luật về đo đạc và bản đồ.

b) Thanh tra về đo đạc và bản đồ theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở quy trình, quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và phương án kinh tế kỹ thuật đã được phê duyệt.

c) Giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo; kiến nghị với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.

3. Quyền của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên khi tiến hành thanh tra về đo đạc bản đồ.

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra.

b) Quyết định tạm thời đình chỉ thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước không theo kế hoạch hoặc không theo đúng dự án đã được phê duyệt, gây lãng phí ngân sách hoặc không đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định;

c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Điều khoản thi hành.

Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện quy định này./.