Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 04/02/2008 Ban hành Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 16/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 04-02-2008
- Ngày có hiệu lực: 14-02-2008
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 29-08-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-12-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1764 ngày (4 năm 10 tháng 4 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 13-12-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2008/QĐ-UBND | Vinh, ngày 04 tháng 02 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số: 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số: 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 2049/SXD-QLKT&N ngày 20/11/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản " Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, các thị xã và thành phố Vinh; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2008 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này phân cấp, uỷ quyền thẩm quyền của UBND tỉnh Nghệ An và hướng dẫn thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ) và Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Thông tư 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng), trừ một số công trình xây dựng sau đây:
1. Công trình xây dựng thuộc sở hữu toàn dân (trừ công trình xây dựng thuộc sở hữu toàn dân của các doanh nghiệp đã được nhà nước giao vốn để quản lý);
2. Công trình xây dựng đã có quyết định hoặc thông báo giải toả, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Công trình xây dựng nằm trong khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng;
4. Công trình xây dựng mà Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp tại Nghệ An theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo quy định của quy định này là cơ sở pháp lý để nhà nước bảo hộ quyền sở hữu của các chủ thể và các chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp công trình xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (dùng để ở và dùng vào các mục đích khác) của một chủ sở hữu thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho chủ sở hữu đó.
3. Trường hợp công trình xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (dùng để ở và dùng vào các mục đích khác) của nhiều chủ sở hữu nhưng không thể phân chia mục đích sử dụng riêng biệt thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận phải ghi đủ tên các chủ sở hữu trong giấy chứng nhận và cấp cho mỗi chủ sở hữu một bản.
Trong trường hợp công trình xây dựng quy định tại khoản này có thể phân chia mục đích sử dụng riêng biệt của từng chủ sở hữu thì căn cứ vào mục đích sử dụng của từng chủ sở hữu để cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho từng chủ sở hữu.
4. Mẫu giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được quy định kèm theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp cho chủ sở hữu bản chính và sao 01 bản để lưu tại cơ quan cấp giấy chứng nhận.
5. Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do Bộ Xây dựng phát hành và được sử dụng thống nhất trong cả nước.
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân (bao gồm cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài).
Điều 5: Giấy tờ về tạo lập công trình xây dựng trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
1. Giấy tờ về tạo lập công trình xây dựng áp dụng đối với cá nhân trong nước thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 9 của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
1.1. Đối với công trình xây dựng được tạo lập từ trước ngày Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì phải có bản sao một trong những giấy tờ sau đây:
a) Giấy phép xây dựng công trình xây dựng đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính đối với công trình xây dựng được xây dựng trước khi Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2004);
c) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
d) Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã trở lên; giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết vấn đề sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật.
e) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận của UBND cấp xã về việc tạo lập công trình xây dựng do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về công trình xây dựng không có tranh chấp về sở hữu và được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng đối với trường hợp đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1.2. Đối với công trình xây dựng được tạo lập từ ngày Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì phải có bản sao giấy tờ theo quy định, cụ thể như sau:
a) Công trình được tạo lập thông qua việc xây dựng mới thì phải có giấy phép xây dựng. Trường hợp không phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất.
b) Công trình được tạo lập thông qua việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình của bên chuyển quyền sở hữu;
2. Giấy tờ (bản sao) về tạo lập công trình xây dựng áp dụng đối với người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 10 Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
2.1. Công trình được tạo lập thông qua việc đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất;
2.2. Công trình được tạo lập thông qua việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của bên chuyển quyền sở hữu.
3. Giấy tờ (bản sao) về tạo lập công trình xây dựng áp dụng đối với tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
3.1. Công trình được tạo lập thông qua việc đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có:
a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất;
3.2. Công trình được tạo lập thông qua việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của bên chuyển quyền sở hữu.
4. Bản sao các giấy tờ về tạo lập công trình xây dựng quy định tại Điều 5 Quy định này không phải có công chứng hoặc chứng thực. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp giấy phải đem theo bản chính để cơ quan tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Trong trường hợp người đề nghị cấp giấy nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực thì khi nộp hồ sơ không phải mang bản chính để đối chiếu.
5. Khi nộp đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp kinh phí cấp giấy chứng nhận theo quy định cho cơ quan tiếp nhận đơn. Cơ quan tiếp nhận đơn phải có phiếu thu theo quy định. Trong trường hợp không được cấp giấy chứng nhận thì phải hoàn trả lại kinh phí này cho người nộp.
Chương II
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 6. Hồ sơ áp dụng đối với cá nhân trong nước.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của cá nhân trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 9- Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng, bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (áp dụng mẫu đơn kèm theo Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng).
2. Bản sao các giấy tờ về tạo lập công trình xây dựng quy định tại Điều 5 Quy định này.
3. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng phải thể hiện được vị trí trên thửa đất, hình dáng và ghi tên cấp công trình, diện tích, công suất của từng hạng mục công trình. Trong trường hợp có những hạng mục xây dựng nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của từng tầng. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng phải do các tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.
Trường hợp trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này đã có bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng và trên thực tế không có thay đổi thì không phải đo vẽ lại.
Điều 7. Hồ sơ áp dụng đối với cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 10- Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng , bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (áp dụng mẫu đơn kèm theo Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng).
2. Bản sao các giấy tờ về tạo lập công trình xây dựng quy định khoản 2, Điều 5 Quy định này.
3. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của quy định này.
Điều 8. Hồ sơ áp dụng đối với tổ chức.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 11- Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng, bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (áp dụng mẫu đơn kèm theo Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng).
2. Bản sao các giấy tờ về tạo lập công trình xây dựng quy định tại khoản 3, Điều 5 Quy định này.
3. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của quy định này.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 9. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với cá nhân. Thực hiện theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài gửi đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo mẫu) tới UBND xã nơi có công trình xây dựng đối với khu vực nông thôn; gửi đơn tại UBND cấp huyện nơi có công trình xây dựng đối với khu vực đô thị.
Khi nhận đơn, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo cụ thể thời gian thực hiện đo vẽ hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ công trình xây dựng và hướng dẫn hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận; tổ đo vẽ cùng với hộ gia đình phải đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy tờ gốc về công trình xây dựng; viết giấy biên nhận về việc đã hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận và hẹn thời gian giao giấy chứng nhận. Tổ đo vẽ không được yêu cầu người đề nghị cấp giấy nộp thêm bất kỳ một loại giấy tờ nào khác ngoài các giấy tờ quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 của quy định này.
2. Đối với những trường hợp tại nông thôn khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận, UBND xã phải đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy tờ gốc về công trình xây dựng và xác nhận vào bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng do chủ nhà tự đo vẽ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ cho UBND cấp huyện.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện phải kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, ký giấy chứng nhận và vào sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng. Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì UBND cấp huyện phải thông báo bằng văn bản để người đề nghị cấp giấy biết rõ lý do.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, UBND cấp huyện phải thông báo cho chủ sở hữu biết về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Đối với khu vực nông thôn thì UBND cấp huyện chuyển thông báo cho UBND xã để chuyển cho chủ sở hữu.
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ sở hữu phải nộp nghĩa vụ tài chính để được nhận giấy chứng nhận.
5. Đối với khu vực đô thị thì việc giao giấy chứng nhận, thu các khoản lệ phí và các giấy tờ gốc về công trình xây dựng được thực hiện tại UBND cấp huyện. Đối với khu vực nông thôn, UBND cấp huyện tổ chức việc giao giấy chứng nhận, thu các khoản nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ gốc về công trình xây dựng tại UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng được cấp giấy.
6. Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản lệ phí và các giấy tờ gốc về công trình xây dựng cho UBND cấp huyện để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng.
7. Định kỳ hàng quý, UBND cấp huyện phải có thông báo để UBND cấp xã biết danh sách những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, trong đó có ghi rõ danh sách những trường hợp là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài (nếu có) thuộc địa bàn do UBND cấp xã quản lý.
Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với tổ chức.
Thực hiện theo quy định tại Điều 13, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quy định tại Điều 8 của quy định này tại Sở Xây dựng. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu có đủ giấy tờ theo quy định thì ghi giấy biên nhận hồ sơ hẹn thời gian giao giấy chứng nhận, nếu không đủ giấy tờ thì hướng dẫn để tổ chức đề nghị cấp giấy nộp đủ giấy tờ theo quy định.
Trường hợp phải đo vẽ hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ đối với công trình xây dựng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận, Sở Xây dựng phải tiến hành đo vẽ hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ công trình xây dựng.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc ngày hoàn tất việc đo vẽ hoặc hoàn tất việc kiểm tra đo vẽ, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận và thực hiện ký giấy chứng nhận. Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì Sở Xây dựng trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản để người đề nghị cấp giấy biết rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, Sở Xây dựng phải vào sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng và có văn bản thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận biết để nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Xây dựng, tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản lệ phí và các giấy tờ gốc về công trình xây dựng cho Sở Xây dựng để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng.
6. Định kỳ hàng quý, Sở Xây dựng phải có thông báo để UBND cấp xã biết danh sách những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thuộc địa bàn do UBND cấp xã quản lý.
Điều 11: Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật:
Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
1. Tổ chức, cá nhân nhận quyền sở hữu làm đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận kèm theo văn bản về giao dịch tương ứng theo quy định của pháp luật, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và nộp kinh phí cấp đổi giấy chứng nhận theo quy định cho UBND cấp huyện nếu là cá nhân, nộp cho Sở Xây dựng nếu là tổ chức. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có giấy biên nhận hồ sơ và biên lai thu kinh phí cấp giấy chứng nhận;
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện phải cấp giấy chứng nhận mới cho chủ sở hữu.
Chương IV
CẤP LẠI, CẤP ĐỔI VÀ XÁC NHẬN THAY ĐỔI SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 12. Trường hợp được cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận.
Thực hiện theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Trường hợp giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định bị mất thì chủ sở hữu được cấp lại sau khi đã có văn bản thông báo cho UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng biết về việc mất giấy, có xác nhận của cơ quan công an phường, xã, thị trấn nơi mất giấy. Đối với khu vực đô thị thì phải đăng tin 03 lần liên tục trên phương tiện thông tin đại chúng về việc mất giấy chứng nhận, đối với khu vực nông thôn thì phải niêm yết thông báo về việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã trong thời hạn 15 ngày.
2. Trường hợp giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định tại Quy định này bị hư hỏng, rách nát hoặc giấy chứng nhận đã hết trang ghi những thay đổi thì chủ sở hữu được cấp đổi giấy chứng nhận.
Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận.
Thực hiện theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do mất giấy và cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình;
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận và biên lai xác nhận đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo về việc mất giấy theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi;
b) Giấy chứng nhận cũ đã được cấp theo quy định của Quy định này.
Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận
Thực hiện theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
a) Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin cuối cùng trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc sau thời hạn niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở UBND xã, chủ sở hữu nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải viết giấy biên nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ thời gian giải quyết;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận cho chủ sở hữu và đóng dấu "Cấp lại lần thứ..." vào giấy chứng nhận cấp lại. Giấy chứng nhận cũ không còn giá trị pháp lý.
2. Trình tự, thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
a) Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Quy định này tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải viết giấy biên nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ thời gian giải quyết;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận cho chủ sở hữu. Cơ quan cấp giấy chứng nhận phải thu hồi và cắt góc giấy chứng nhận cũ để lưu hồ sơ.
Điều 15. Xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận
Thực hiện theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận mà chủ sở hữu sửa chữa, cải tạo làm thay đổi diện tích hoặc cấp, hạng công trình xây dựng thì chủ sở hữu phải có đơn đề nghị xác nhận việc thay đổi kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng để được Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện xác nhận thay đổi trong giấy chứng nhận.
2. Thủ tục xác nhận việc thay đổi được thực hiện như sau:
a) Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị xác nhận việc thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này tại Sở Xây dựng. Cá nhân tại đô thị nộp hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi tại UBND cấp huyện; cá nhân tại nông thôn nộp hồ sơ đề nghị xác nhận việc thay đổi tại UBND xã để chuyển cho UBND cấp huyện thực hiện xác nhận việc thay đổi đó;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải xác nhận việc thay đổi vào giấy chứng nhận và giao lại cho chủ sở hữu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có giấy biên nhận. Người nhận giấy chứng nhận phải ký nhận vào sổ đăng ký công trình xây dựng.
Điều 16: Thủ tục giao nhận hồ sơ cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại và xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng:
Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau :
1. Người nộp đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận được cấp giấy thông báo theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 05 của quy định này. Khi đã thực hiện đối chiếu các giấy tờ và kiểm tra bản vẽ sơ đồ, cơ quan cấp giấy phải viết giấy biên nhận theo hướng dẫn tại phụ lục số 06 của quy định này.
2. Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu lệ phí trước bạ (trừ trường hợp chủ sở hữu được cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi, cấp giấy lần đầu mà đã nộp lệ phí trước bạ, trường hợp không phải nộp và được miễn nộp theo quy định của pháp luật); nộp bản chính các giấy tờ về tạo lập công trình xây dựng cho cơ quan cấp giấy để lưu hồ sơ (trừ các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư) và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng.
Khi giao giấy chứng nhận, cơ quan cấp giấy chứng nhận phải gửi kèm theo phiếu xác nhận đã cấp giấy chứng nhận (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 07 của quy định này) để chủ sở hữu nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng đó biết và theo dõi.
3. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung trong đơn và các giấy tờ khác trong hồ sơ. Trong trường hợp cơ quan cấp giấy chứng nhận cấp sai thì phải cấp lại và không được thu kinh phí cấp lại.
4. Trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại về quyền sở hữu công trình xây dựng thì chỉ thực hiện việc cấp giấy sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu nại đó theo quy định của pháp luật.
Điều 17: Lệ phí về việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng:
( Việc quy định mức phí thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh)
Trong thời gian chờ HĐND tỉnh quyết định. Mức thu phí trong việc cấp Giấy chứng nhận Quyền sở hữu công trình xây dựng tạm thu theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 22 Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Đối với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng lần đầu cho cá nhân và tổ chức thì số tiền nộp: 500.000 đồng/giấy;
b) Đối với việc cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và các trường hợp khác khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì số tiền nộp: 50.000 đồng/giấy
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18: Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Lập chương trình, kế hoạch thực hiện cụ thể; tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cấp giấy chứng nhận cho cán bộ chuyên môn của huyện và của Sở; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các huyện phối hợp với cơ quan báo chí tuyên truyền, phổ biến để nhân dân biết và thực hiện tốt quy định của Chính phủ;
- Căn cứ vào nhu cầu cấp giấy chứng nhận, lập kế hoạch tăng cường lực lượng, đầu tư trang thiết bị để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận và phục vụ cho công tác quản lý nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn.
- Chỉ đạo việc quản lý hồ sơ về sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn thống nhất tại Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm:
a) Giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan trực thuộc có liên quan, bố trí đủ lực lượng và trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo nhiệm vụ được giao cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
b) Tổ chức triển khai thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy định này và kế hoạch cụ thể do UBND tỉnh giao.
2. UBND cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, xác nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận của cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
Điều 20. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh, Bộ Xây dựng xem xét giải quyết theo thẩm quyền./.
(Phụ lục 12)
HƯỚNG DẪN
THỂ HIỆN NỘI DUNG TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do Bộ Xây dựng phát hành kèm theo quy định này và được sử dụng thống nhất trong cả nước.
2. Sở Xây dựng phải lập sổ theo dõi việc nhận và cấp phát giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo nguyên tắc số giấy chứng nhận đã cấp cho chủ sở hữu và số giấy bị hư hỏng trong quá trình thể hiện các nội dung trên giấy (nếu có) phải bằng số giấy chứng nhận đã phát ra.
Định kỳ sáu tháng một lần và hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải có báo cáo gửi Sở Xây dựng và Sở Xây dựng phải có báo cáo gửi Bộ Xây dựng về tổng số giấy chứng nhận đã nhận, số giấy chứng nhận đã cấp phát, số giấy chứng nhận đã cấp cho chủ sở hữu và số giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) trên địa bàn.
3. Cơ quan cấp giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ các thông số trên giấy chứng nhận. Trong trường hợp có thông số không xác định được thì đánh dấu gạch ngang(-). Ví dụ: Không xác định được năm xây dựng thì dòng Năm xây dựng: (-)
4. Hướng dẫn ghi một số nội dung trong giấy chứng nhận:
4.1. Phần Uỷ ban nhân dân: nếu là Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy thì ghi cả tên huyện và tỉnh; nếu là Sở Xây dựng cấp giấy thì chỉ ghi tên Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (ví dụ: "huyện thanh chương-tỉnh Nghệ An" hoặc "thành phố vinh-tỉnh Nghệ An" hoặc "tỉnh Nghệ An".
4.2. Phần mã số giấy chứng nhận: Mã số giấy chứng nhận có 15 ô, cách ghi như sau:
Tính từ trái sang phải, 2 ô đầu tiên ghi mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 3 ô tiếp theo ghi mã số huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; 5 ô tiếp theo ghi mã số xã, phường, thị trấn; 3 ô tiếp theo ghi số quyền sở hữu công trình xây dựng; 2 ô cuối ghi số tờ trong sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng.
Mã số các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã thống nhất ghi theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ ''về việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam''.
4.3. Về ghi tên chủ sở hữu (Mục I); ghi đầy đủ họ tên chủ sở hữu, số chứng minh thư nhân dân (nếu có). Nếu chủ sở hữu là người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài thì ghi số hộ chiếu, ngày, tháng, năm cấp. Trường hợp chủ sở hữu là tổ chức thì ghi tên tổ chức đó theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc theo quyết định thành lập hoặc theo giấy phép đầu tư.
4.4. Về cấp (hạng) công trình xây dựng:
Cấp công trình xây dựng ghi theo quy định tại Nghị định số 209/ 2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
4.5. Về kết cấu công trình xây dựng: chỉ ghi các kết cấu chủ yếu tường, khung, sàn, mái (ví dụ tường, khung, sàn BTCT; mái ngói);
4.6. Diện tích sàn xây dựng, diện tích đất được tính bằng m2 và lấy sau dấu phẩy 2 con số (ví dụ 124,43 m2 hoặc 32,00 m2);
4.7. Phần ngày, tháng, năm ký giấy chứng nhận: sử dụng dấu dập hoặc viết tay.
4.8. Phần ghi tên người ký giấy chứng nhận: ghi tên người được phân công ký giấy, ví dụ:
a) Trường hợp Phó chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Phó chủ tịch UBND cấp huyện ký thay Chủ tịch thì ghi như sau:
TM. Uỷ ban nhân dân (ghi rõ tỉnh, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)......
KT. Chủ tịch
Phó Chủ tịch
(ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên người ký)
b) Trường hợp Sở Xây dựng được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền ký giấy chứng nhận thì ghi như sau:
TM. Uỷ ban nhân dân (ghi rõ tỉnh, thành phố).......
TUQ. Chủ tịch
Giám đốc Sở Xây dựng
(ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên người ký)
4.9. Đóng dấu vào giấy chứng nhận: Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận thì đóng dấu của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Sở Xây dựng ký giấy chứng nhận thì đóng dấu của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
4.10. Ghi hồ sơ gốc: sử dụng dấu hoặc viết tay và được ghi như sau: số, ký hiệu của Quyết định cấp giấy chứng nhận và số thứ tự vào sổ đăng ký quyền ở hữu nhà ở. (ví dụ 123/QĐ-UB 1455).
Dưới phần ghi hồ sơ gốc dùng để ghi các thông tin về cấp đổi, cấp lại trong trường hợp cấp đổi, cấp lại. (ví dụ Cấp đổi lần thứ nhất; Cấp lại lần thứ hai...);
4.11. Về ghi những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận tại Mục IV của giấy chứng nhận: Cột (1) ghi ngày, tháng, năm Sở Xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận việc thay đổi; cột (2) ghi những nội dung thay đổi; cột (3) ký, đóng dấu của cơ quan xác nhận (được phép đóng dấu chồng lấn lên nhau).
Những thay đổi này cũng phải được thể hiện vào bản sao giấy chứng nhận đã lưu tại cơ quan cấp giấy.
5. Thể hiện bản vẽ sơ đồ trong giấy chứng nhận
5.1. Bản vẽ sơ đồ trên giấy chứng nhận thể hiện theo hướng dẫn tại phụ lục 11) của quy định này. Căn cứ vào số hạng mục của công trình xây dựng mà bố trí sơ đồ trong trang giấy chứng nhận cho phù hợp. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng không yêu cầu đúng tỷ lệ.
5.2. Hướng của bản vẽ công trình xây dựng được lấy từ cạnh theo chiều ngang phía dưới của trang giấy chứng nhận làm mốc để vẽ đường, phố, ngõ, ngách đi vào cửa chính của công trình xây dựng (mặt tiền của công trình xây dựng), không lấy theo hướng quy định về vẽ bản đồ.
5.3. Bản vẽ sơ đồ trong giấy chứng nhận phải được bố trí hợp lý. Trường hợp trong công trình xây dựng có một hoặc một số hạng mục công trình có nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng tầng 1 và đánh dấu chấm đậm tương ứng với số tầng tại một góc của sơ đồ hạng mục công trình đó.