cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 30/01/2008 Về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 02/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 30-01-2008
  • Ngày có hiệu lực: 09-02-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-07-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1248 ngày (3 năm 5 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-07-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-07-2011, Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 30/01/2008 Về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 01/07/2011 Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 02/2008/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 30 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 01/TTr-SKHĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định một số nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái". Quyết định này thay thế Quyết định số 232/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định một số nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Khoản 4 Điều 46 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 122/2005/QĐ-UBND ngày 17/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái và Quyết định số 58/2002/QĐ-UB ngày 13/3/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các đơn vị chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hoàng Thương Lượng

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý và các dự án thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Không áp dụng các quy định nêu trong văn bản này về phân cấp quyết định đầu tư, lập dự án, quyết toán vốn đầu tư, công tác đấu thầu đối với các dự án không thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Trách nhiệm của người uỷ quyền và người được uỷ quyền

1. Người uỷ quyền chịu trách nhiệm về sự uỷ quyền của mình theo quy định của pháp luật.

2. Người được uỷ quyền (Giám đốc các Sở; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu) chịu trách nhiệm trước pháp luật và người uỷ quyền về nội dung quyết định phê duyệt của mình.

Điều 3. Quy định về chế độ báo cáo

1. Các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, các đơn vị chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Sở Xây dựng, Sở Xây dựng chuyên ngành (đối với các dự án xây dựng theo chuyên ngành) theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cả năm về tình hình thực hiện dự án; báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành các biểu mẫu và hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện dự án và giám sát đánh giá dự án đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện chế độ gửi báo cáo và kiến nghị các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật nếu các đơn vị chủ đầu tư vi phạm chế độ báo cáo.

2. Các dự án do Bộ, ngành Trung ương quản lý và các dự án của các Nhà đầu tư thực hiện đầu tư trên địa bàn, đơn vị chủ đầu tư hoặc đơn vị được uỷ quyền quản lý dự án có trách nhiệm lập và gửi báo cáo về các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Sở Xây dựng, Sở Xây dựng chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án đầu tư để các cơ quan chức năng tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện dự án; giám sát đánh giá dự án đầu tư theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm trừ các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn Quốc phòng và An ninh. Các đơn vị chủ đầu tư có trách nhiệm phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dự án trên địa bàn và kiến nghị những vấn đề cần giải quyết thuộc phạm vi quyền hạn của địa phương.

3. Thời hạn báo cáo:

a) Với các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý:

- Thời gian của các đơn vị chủ đầu tư gửi báo cáo giám sát đánh giá về Sở Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm trong thời gian 5 ngày đầu của quý sau.

- Thời gian các đơn vị chủ đầu tư gửi báo cáo về tình hình thực hiện dự án của mình về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Sở Xây dựng, Sở Xây dựng chuyên ngành theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cả năm trong thời gian từ ngày 10 đến trước ngày 15 hàng tháng.

b) Với các dự án do Bộ, ngành Trung ương quản lý, các dự án của các Nhà đầu tư:

- Thời gian các đơn vị chủ đầu tư, đơn vị được uỷ quyền quản lý dự án gửi báo cáo giám sát đánh giá về Sở Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm trong thời gian 5 ngày đầu của quý sau.

- Thời gian các đơn vị chủ đầu tư gửi báo cáo về tình hình thực hiện dự án của mình về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Sở Xây dựng, Sở Xây dựng chuyên ngành theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm trong thời gian từ ngày 10 đến trước ngày 15 hàng tháng của tháng cuối quý.

Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết chủ đầu tư, đơn vị được uỷ quyền quản lý dự án phải thực hiện báo cáo đột xuất theo ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền với những vấn đề cần xem xét, giải quyết có liên quan đến địa phương.

4. Về thực hiện chế độ báo cáo theo Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý

a) Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Yên Bái có trách nhiệm gửi báo cáo đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê về tình hình cấp phát và giải ngân vốn đầu tư phát triển nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước, vốn công trái, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay và vốn viện trợ nước ngoài, sử dụng dự phòng ngân sách, tạm ứng và chi ứng trước kế hoạch cho đầu tư phát triển đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cả năm trong thời gian từ ngày 10 đến trước ngày 15 hàng tháng;

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo nêu tại khoản 1, 2, 3 và điểm a khoản 4 Điều này; xây dựng dự thảo báo cáo tổng hợp của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo đúng quy định tại Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

Điều 4. Lập dự án

1. Dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình chỉ được lập sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép chuẩn bị đầu tư bằng văn bản.

2. Chủ đầu tư phải lựa chọn nhà thầu tư vấn có đủ tư cách pháp nhân, đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của dự án để lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định của pháp luật. Đối với các đơn vị chủ đầu tư có đủ tư cách, năng lực nếu tự lập dự án thì phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép bằng văn bản.

3. Đối tượng công trình phải lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Điều 5 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

4. Với các dự án dự án mua sắm máy móc, thiết bị lẻ, đơn chiếc thì chủ đầu tư tổ chức lập dự án đầu tư sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép về chủ trương đầu tư. Nội dung dự án cần nêu rõ mục tiêu đầu tư, chủng loại, xuất xứ, đặc tính kỹ thuật, kinh phí của từng loại máy móc, thiết bị, phương án lắp đặt vận hành, bảo hành, nguồn vốn đầu tư làm cơ sở để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

5. Với các dự án khác không thuộc phạm vi đã nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này thì chủ đầu tư tổ chức lập dự án đầu tư sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép đầu tư; Chủ đầu tư chỉ được tự lập dự án khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép. Nội dung dự án cần nêu rõ mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, kinh phí đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương thức thực hiện dự án, thời gian thực hiện dự án, hiệu quả dự án để làm cơ sở để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

Điều 5. Phân cấp quyết định đầu tư

1. Công tác thẩm định dự án: Người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Công tác thẩm định dự án thực hiện theo quy định hiện hành. Riêng về các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử viễn thông sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý giao cho Sở Bưu chính Viễn thông thẩm định thiết kế cơ sở của dự án.

2. Phân cấp quyết định đầu tư:

a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý:

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm A, B và các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên;

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng;

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Yên Bái quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng do Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc đơn vị cấp dưới trực tiếp làm chủ đầu tư.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng do Uỷ ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư hoặc đơn vị cấp dưới trực tiếp làm chủ đầu tư.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyền quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Người quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư đối với các dự án đã có chủ trương đầu tư và đã có kết quả thẩm định dự án.

b) Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

c) Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng;

Điều 6. Cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án của các Nhà đầu tư thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái

1. Việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án của các Nhà đầu tư thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái được thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án ngoài Khu công nghiệp phía Nam tỉnh Yên Bái.

b) Trưởng ban Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án trong Khu công nghiệp phía Nam tỉnh Yên Bái.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái thuộc đối tượng do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp phía Nam tỉnh Yên Bái.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái phân cấp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn các Nhà đầu tư trong việc hoàn thiện các thủ tục để trình cấp thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 7. Phân cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án:

a) Dự án có tổng mức bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng từ 5 tỷ đồng trở lên;

b) Dự án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng đối với tất cả các công trình, dự án thu hồi đất có liên quan đến từ 2 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh trở lên không phân biệt mức bồi thường, hỗ trợ;

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án, có tổng mức bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng dưới 5 tỷ đồng.

Điều 8. Phân cấp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc nhóm A, B và nhóm C có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên;

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng;

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt quyết toán của các dự án có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định đầu tư và các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.

Điều 9. Điều kiện ghi kế hoạch đầu tư hàng năm

1. Các dự án chỉ được bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đối với các dự án quy hoạch phải có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch được duyệt theo thẩm quyền;

b) Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền.

c) Đối với các dự án thực hiện đầu tư phải có quyết định đầu tư từ thời điểm trước ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch;

2. Thời gian và vốn để bố trí kế hoạch thực hiện các dự án nhóm B không quá 4 năm, các dự án nhóm C không quá 2 năm.

Điều 10. Cấp giấy phép xây dựng

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng, những công trình trên tuyến, trục đường phố chính đô thị trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do cấp huyện quản lý, trừ các công trình quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU THẦU

Điều 11. Áp dụng các quy định của pháp luật về đấu thầu

1. Các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý khi thực hiện lựa chọn nhà thầu phải tuân thủ đúng các quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (sau đây gọi là Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ) và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Khuyến khích các dự án của các Nhà đầu tư thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005 thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư, các đơn vị có liên quan về quy trình, thủ tục và cách giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định về đấu thầu. Trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo và xin ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, giải quyết.

Điều 12. Kế hoạch đấu thầu

1. Kế hoạch đấu thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu của gói thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư và phê duyệt kế hoạch đấu thầu của gói thầu bước chuẩn bị dự án với giá trị dự toán của gói thầu được người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt từ 500 triệu đồng trở lên;

b) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu của gói thầu với các dự án do mình quyết định đầu tư và phê duyệt kế hoạch đấu thầu của gói thầu bước chuẩn bị dự án với giá trị dự toán của gói thầu được người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt dưới 500 triệu đồng;

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu của gói thầu với các dự án do mình quyết định đầu tư và phê duyệt kế hoạch đấu thầu của gói thầu bước chuẩn bị dự án với giá trị dự toán của gói thầu được người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt dưới 100 triệu đồng do Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc đơn vị cấp dưới trực tiếp làm chủ đầu tư;

d) Uỷ ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch đấu thầu của gói thầu với các dự án do mình quyết định đầu tư.

đ) Với các trường hợp khác kế hoạch đấu thầu của gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt.

Điều 13. Hồ sơ mời thầu

1. Hồ sơ mời thầu được lập theo quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Phê duyệt hồ sơ mời thầu:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu của các dự án do mình quyết định đầu tư, sau khi có kết quả thẩm định hồ sơ mời thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

b) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu của các dự án do mình quyết định đầu tư, sau khi có kết quả thẩm định hồ sơ mời thầu của bộ phận chuyên môn giúp việc.

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu của các dự án do mình quyết định đầu tư, sau khi có kết quả thẩm định hồ sơ mời thầu của bộ phận chuyên môn giúp việc.

d) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu của các dự án do mình quyết định đầu tư, sau khi có kết quả thẩm định hồ sơ mời thầu của bộ phận chuyên môn giúp việc.

đ) Với các trường hợp khác hồ sơ mời thầu của gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt.

Điều 14. Kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Kết quả lựa chọn nhà thầu được thẩm định theo quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư và không thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của Chủ đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.

b) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư và không thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của Chủ đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư và không thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của Chủ đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.

d) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư.

đ) Với các trường hợp khác kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt.

Điều 15. Xử lý tình huống trong đấu thầu:

1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Điều 57 Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.

2. Với các tình huống phát sinh ngoài các tình huống đã nêu theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc giải quyết xử lý tình huống thuộc thẩm quyền của người quyết định đầu tư dự án theo phân cấp.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Xử lý vi phạm

1. Các hành vi vi phạm Quy định này tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tuỳ theo mức độ thiệt hại của hành vi vi phạm mà cấp thẩm quyền có hình thức xử lý tương ứng.

Điều 17. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với các dự án đã được phê duyệt trước ngày hiệu lực của Quyết định ban hành Quy định này thì các công việc tiếp theo của dự án được thực hiện theo Quy định tại Quyết định này trên nguyên tắc bảo đảm sự phân cấp tương ứng.

2. Đối với các dự án chưa được phê duyệt khi Quyết định ban hành Quy định này có hiệu lực thì các công việc thực hiện theo quy định tại Quyết định này.

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Xây dựng chuyên ngành; Kho bạc Nhà nước Yên Bái; Các đơn vị chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy định này.

2. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung khi cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới điều chỉnh về lĩnh vực này.

3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc yêu cầu các Sở, ban, ngành, các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan cần phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.