cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 88/2007/QĐ-UBND ngày 30/10/2007 Quy định tỷ lệ phân bố chi, quản lý sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 88/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Ngày ban hành: 30-10-2007
  • Ngày có hiệu lực: 09-11-2007
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 09-03-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-04-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 878 ngày (2 năm 4 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-04-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-04-2010, Quyết định số 88/2007/QĐ-UBND ngày 30/10/2007 Quy định tỷ lệ phân bố chi, quản lý sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 26/03/2010 Ban hành Quy định quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 88/2007/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 30 tháng10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUI ĐỊNH TỶ LỆ PHÂN BỔ CHI, QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT VÀ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 23/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
Căn cứ Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/07/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 20/07/2006 của HĐND tỉnh Bắc Giang về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang.
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình số 1241/TTr-STC ngày 18 tháng 10 năm 2007 về Quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định tỷ lệ phân bổ chi, quản lý sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa ( gọi chung là trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Toàn bộ tiền thu phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông (viết tắt là TTATGT) nộp NSNN được điều tiết cho các cấp ngân sách ở địa phương theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 20/7/2006 của HĐND tỉnh Bắc Giang về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang và được sử dụng 100% chi cho công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông tại địa phương. Cụ thể như sau:

1.Ngân sách cấp tỉnh: Tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT do Công an tỉnh, Thanh tra giao thông tỉnh và các lực lượng khác thuộc cấp tỉnh quyết định xử phạt theo thẩm quyền nộp ngân nhà nước được điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh 100%.

2.Ngân sách cấp huyện, thành phố: Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT do Công an huyện, thành phố và các lực lượng khác thuộc cấp huyện, thành phố quyết định xử phạt theo thẩm quyền nộp ngân sách nhà nước được điều tiết cho ngân sách huyện, thành phố 100%.

3.Ngân sách cấp xã: Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT do Chủ tịch UBND xã, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và Trưởng Công an xã quyết định xử phạt  theo thẩm quyền  nộp NSNN được điều tiết cho ngân sách cấp xã 100%.

Điều 2. Quy định tỷ lệ phân bổ chi mua sắm trang thiết bị bảo đảm TTATGT và mức chi bồi dưỡng của lực lượng Công an, Thanh tra giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông và lực lượng khác trực tiếp tham gia vào công tác bảo đảm TTATGT tại huyện, thành phố,  xã, phường, thị trấn, như sau :

1.Phần kinh phí trích cho lực lượng Công an trong nguồn kinh phí được trích được coi là 100% được phân bổ theo tỷ lệ và mức chi bồi dưỡng như sau:

1.1 Tỷ lệ phân bổ:

-Dành 30% để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành và được cấp có thẩm quyền quyết định;

-Dành 40% để chi bồi dưỡng cho lực lượng Công an  (bao gồm cả cán bộ, chiến sỹ và lực lượng Công an chống đua xe trái phép ban đêm);

-Dành 30% để chi các nội dung: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT; hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT; chi thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT; chi sửa chữa thiết bị, phương tiện, xăng dầu; chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.

1.2 Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sỹ đối với lực lượng công an (theo hướng dẫn của Bộ công an).

2. Phần kinh phí trích cho Thanh tra giao thông vận tải, sau khi hỗ trợ cho Thanh tra giao thông vận tải Trung ương cùng hoạt động trên địa bàn (nếu có) trong nguồn kinh phí được trích được coi là 100% được phân bổ theo tỷ lệ và mức chi bồi dưỡng như sau:

2.1 Tỷ lệ phân bổ:

 -Dành 30% để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành và được cấp có thẩm quyền quyết định;

-Dành 40% để chi bồi dưỡng cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải trực tiếp tham gia vào công tác bảo đảm TTATGT;

-Dành 30% để chi các nội dung: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT; hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT; chi thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT; chi sửa chữa thiết bị, phương tiện, xăng dầu; chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.

2.2 Mức chi chi bồi dưỡng cho cán bộ thanh tra giao thông vận tải trực tiếp tham gia vào công tác bảo đảm TTATGT:

- Mức chi tối đa 500.000 đồng/người/tháng;

- Đối với cán bộ thanh tra giao thông vận tải trực tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT ban đêm được bồi dưỡng thêm không quá 50.000 đồng/người/ca.

Căn cứ vào nguồn kinh phí, thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho cán bộ thanh tra giao thông vận tải và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Riêng đối với những huyện chưa bố trí lực lượng thanh tra giao thông vận tải, thanh tra giao thông và xây dựng, kinh phí 10% chi cho lực lượng thanh tra giao thông ở cấp huyện được chuyển cho Ban Chỉ đạo ATGT huyện để sử dụng chung cho công tác bảo đảm TTATGT ở địa phương.

3 .Đối với Ban An toàn giao thông:

Nội dung chi của Ban An toàn giao thông thực hiện theo quy định tại khoản 2, mục IV của Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính.

4. Khoản kinh phí 10% qui định tại khoản 4, Mục III của Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 cho các lực lượng khác trực tiếp tham gia vào công tác TTATGT tại huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn (trừ lực lượng Công an và Thanh tra giao thông vận tải), chi như sau:

-Mức chi bồi dưỡng cho các lực lượng khác trực tiếp tham gia công tác TTATGT tối đa 300.000 đồng/người/tháng;

-Chi đảm bảo cho công tác TTATGT ở  tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.

Điều 3. Qui định tỷ lệ phân bổ chi, quản lý sử dụng từ nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT của ngân sách cấp xã, cụ thể như sau:

-Dành 40% chi bồi dưỡng cho lực lượng công an xã trực tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT.

-Dành 10% chi cho các lực lượng khác trực tiếp tham gia vào công tác đảm bảo TTATGT (trừ lực lượng Công an). Nội dung chi theo quy định tại khoản 4, Điều 2 của Quyết định này.

-Dành 50% chi cho các nội dung sau:

+Chi mua sắm trang bị phương tiện, công cụ phục vụ công tác TTATGT;

+Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT;

+Chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT tại địa phương.

Tuỳ theo tình hình thực tế của từng xã, thị trấn, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn căn cứ vào nguồn kinh phí ATGT của đơn vị mình quyết định mức chi cụ thể cho từng nội dung và thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 4. Tổ chức thực hiện:

- Các đơn vị được thụ hưởng tiền thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT, căn cứ vào tình hình sử dụng tiền thu phạt của năm trước, tình hình thực tế thu phạt trong năm, chế độ, định mức quy định lập kế hoạch sử dụng kinh phí từ nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATGTgửi cơ quan Tài chính đồng cấp để thẩm định, tổng hợp trình Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định;

- Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan Tài chính cùng cấp về số thu phạt thực tế thu được từ lĩnh vực TTATGT trong tháng theo định kỳ vào ngày 15 và ngày cuối tháng;

- Cơ quan Tài chính các cấp căn cứ báo cáo của Kho bạc Nhà nước về số thu xử phạt hành chính trong lĩnh vực TTATGT tạm trích số tiền thu phạt cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước của các đơn vị để sử dụng theo các nội dung quy định tại Quyết định này và các quy định Pháp luật khác liên quan.

- Kết thúc năm ngân sách, số tiền thu phạt sử dụng không hết, các đơn vị thụ hưởng từ nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT phải báo cáo cơ quan Tài chính đồng cấp và xin chuyển sang năm sau để sử dụng cho công tác bảo đảm TTATGT và bổ sung cho việc đầu tư cơ sở vật chất bảo đảm TTATGT trên địa bàn. Đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp quyết toán gửi Ban An toàn giao thông tỉnh, huyện, thành phố và cơ quan Tài chính các cấp để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký, các qui định trước đây trái với Quyết định này bị bãi bỏ.

Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Công an tỉnh, Ban ATGT tỉnh và  UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Tư pháp ( b/c);
- Bộ Công an ( b/c);
- Bộ Giao thông vận tải ( b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh ( b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Ban KT-NS HĐND tỉnh;
- Toà án nhân dân, Viện KSND tỉnh;
- VP: LĐVP, TH, CN, TTCB, TPKT;
- Lưu VT, KT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Thân Văn Mưu