Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 22/01/2007 Ban hành Quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, sửa chữa tài sản Nhà nước khu vực hành chính, sự nghiệp, tỉnh Sóc Trăngban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 04/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Ngày ban hành: 22-01-2007
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-10-2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 301 ngày (0 năm 10 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 29-10-2007
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2007/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 22 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, SỬA CHỮA TÀI SẢN NHÀ NƯỚC KHU VỰC HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP, TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, sửa chữa tài sản Nhà nước khu vực hành chính, sự nghiệp, tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu kể từ ngày 01/01/2007.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM . ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, SỬA CHỮA TÀI SẢN NHÀ NƯỚC KHU VỰC HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP, TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND, ngày 22/01/2007 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền mua sắm, sửa chữa tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, huyện, thị và xã, phường, thị trấn tỉnh Sóc Trăng (trừ các loại tài sản nêu tại khoản 2 Điều này).
2. Các trường hợp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này:
a. Việc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và quy định phân cấp của UBND tỉnh.
b. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp, đất đai, tài nguyên khác được thực hiện theo các quy định hiện hành.
c. Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập không phải do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi.
- Vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho và của dự án đơn vị được tiếp nhận theo quy định của pháp luật.
- Nguồn thu từ bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Các nguồn thu khác từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng.
- Các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.
Việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản từ các nguồn kinh phí nêu tại điểm c, khoản 2, Điều này được thực hiện theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Quy định này gồm có:
1. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện, thị và xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, cụ thể như sau:
- Văn phòng HĐND tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Sở ngành cấp tỉnh); các Chi cục, các cơ quan sự nghiệp công lập cấp tỉnh (Trung tâm, Trường...); các Ban do UBND hoặc Chủ tịch UBND tỉnh thành lập; UBND huyện, thị và các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện, thị; UBND xã, phường, thị trấn.
- Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh và huyện, thị.
2. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Điều kiện để quyết định mua sắm, sửa chữa tài sản nhà nước
Tất cả các khoản chi ngân sách để mua sắm, sửa chữa tài sản phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán và phải đúng theo các yêu cầu sau:
1. Các khoản chi ngân sách để mua sắm, sửa chữa tài sản phải có trong dự toán đầu năm, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách (hoặc người được Thủ trưởng ủy quyền) quyết định chi.
2. Các khoản mua sắm, sửa chữa tài sản không được bố trí trong dự toán kinh phí sẽ không được thanh toán.
3. Người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Nếu chi sai quy định thì phải bồi hoàn và tùy tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý theo pháp luật.
4. Nghiêm cấm việc chia lẻ dự toán để thực hiện mua sắm theo các hình thức không phải đấu thầu.
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, SỬA CHỮA TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Thẩm quyền quyết định mua sắm, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt dự toán, kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu (trong trường hợp đấu thầu) khi mua sắm, sửa chữa tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp sau khi được Sở Tài chính thẩm định đối với các tài sản sau:
a. Mua sắm các loại tài sản bao gồm: Đất đai, nhà, các công trình xây dựng khác gắn liền với đất; các phương tiện giao thông vận tải (kể cả các phương tiện vận tải chuyên dùng).
b. Mua sắm, sửa chữa các tài sản khác có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên/đơn vị tài sản hoặc dự toán từ 200 triệu đồng trở lên/năm cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm:
a. Thẩm định dự toán mua sắm hoặc sửa chữa tài sản, kế hoạch mua sắm, kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các loại tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b. Thông báo dự toán cho các đơn vị để mua sắm hoặc sửa chữa tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng/đơn vị tài sản hoặc dự toán từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng/năm theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị.
3. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm:
a. Tổ chức mua sắm, sửa chữa tài sản nêu tại khoản 1 Điều này theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b. Tổ chức mua sắm, sửa chữa tài sản nêu tại khoản 2 Điều này theo thông báo của Giám đốc Sở Tài chính.
c. Tổ chức mua sắm và tự chịu trách nhiệm khi mua sắm, sửa chữa tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng hoặc dự toán dưới 100 triệu đồng/năm.
4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị căn cứ Quy định này để quyết định việc mua sắm (trừ nội dung quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này), sửa chữa tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 5. Trình tự, thủ tục mua sắm, sửa chữa tài sản tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh
1. Đầu năm ngân sách, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp (kể cả các đơn vị khoán chi) cấp tỉnh lập dự toán mua sắm, sửa chữa tài sản trong phạm vi dự toán kinh phí của đơn vị (trong đó nêu rõ danh mục, số lượng tài sản, yếu tố kỹ thuật, hình thức mua sắm) gởi về Sở Tài chính.
2. Căn cứ dự toán kinh phí đầu năm, khi phát sinh nhu cầu mua sắm, sửa chữa tài sản, Thủ trưởng đơn vị thực hiện theo yêu cầu sau:
a. Đối với tài sản có giá trị dự toán dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng/năm: Tổ chức thực hiện mua sắm theo thẩm quyền.
b. Đối với tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng/đơn vị tài sản hoặc dự toán từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng/năm:
- Thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch mua sắm, hồ sơ mời thầu gởi Sở Tài chính.
- Sở Tài chính thẩm định và thông báo giá trị dự toán, kết quả thẩm định hồ sơ dự thầu cho đơn vị.
- Trường hợp không đấu thầu: Thủ trưởng đơn vị tổ chức mua sắm, sửa chữa, bảo đảm không vượt dự toán được Sở Tài chính thông báo.
- Trường hợp đấu thầu: Căn cứ kết quả thông báo của Sở Tài chính, Thủ trưởng đơn vị phê duỵyệt hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu theo đúng quy định.
c. Đối với tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên/đơn vị tài sản hoặc dự toán từ 200 triệu đồng trở lên/năm:
- Thủ trưởng đơn vị lập dự toán, kế hoạch mua sắm, hồ sơ mời thầu mua sắm, sửa chữa gởi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Trường hợp không đấu thầu: Căn cứ dự toán, kế hoạch được duyệt, Thủ trưởng đơn vị tổ chức mua sắm, sửa chữa theo quy định và bảo đảm không vượt dự toán được duyệt.
- Trường hợp phải đấu thầu: Thủ trưởng đơn vị tổ chức đấu thầu, xét thầu, sau đó đề nghị Sở Tài chính thẩm định kết quả đấu thầu, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Tổ chức thực hiện
- Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc thực hiện Quy định này.
- Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này của các Sở ngành, địa phương.