Chỉ thị số 11/2006/CT-UBND ngày 29/06/2006 Về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2006 và kế hoạch 5 năm (2006-2010) do tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 11/2006/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 29-06-2006
- Ngày có hiệu lực: 09-07-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-12-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2362 ngày (6 năm 5 tháng 22 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 26-12-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2006/CT-UBND | Long Xuyên, ngày 29 tháng 6 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC PHÁT ĐỘNG THI ĐUA THỰC HIỆN THẮNG LỢI NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2006 VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM (2006-2010).
Trong những năm qua, tuy tỉnh ta gặp không ít khó khăn, thách thức nhưng cùng với các giải pháp khác, phong trào thi đua yêu nước trong tỉnh đã góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (2001-2005). Phát huy kết quả đạt được và để công tác thi đua khen thưởng tích cực góp phần hơn nữa trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 và kế hoạch 5 năm (2006-2010), Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, doanh nghiệp thực hiện tốt những nội dung sau đây:
I. Phong trào thi đua yêu nước trong 5 năm (2006-2010) nhằm đạt được các mục tiêu:
Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển khoa học và công nghệ. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. Tăng cường dạy nghề, tạo thêm nhiều việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội, giảm các tệ nạn xã hội.
II. Nội dung thi đua:
1. Thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chương trình công tác của ngành, đơn vị, địa phương hàng năm nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch, chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh năm 2006 và 5 năm (2006 – 2010) :
Tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 5 năm 2006 - 2010 đạt 12%, trong đó nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,5%, công nghiệp và xây dựng tăng 17%, thương mại - dịch vụ tăng 15%. Cơ cấu kinh tế: Khu vực I khoảng 23,1%; khu vực II khoảng 16,1%; khu vực III khoảng 60,8%. GDP đầu người tăng gấp đôi so với năm 2005 (khoảng 16,8 triệu đồng); xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 18%, năm 2010 đạt 700 triệu USD.
Tổng đầu tư toàn xã hội tăng bình quân đạt 19,65%/năm, đạt trên 66.000 tỷ đồng, chiếm 45% GDP; thu ngân sách tăng bình quân 18,2%/ năm, tỷ lệ động viên GDP vào ngân sách 9%, tổng thu 5 năm đạt 13.219 tỷ đồng.
Đến 2010 dân số ở mức 2.323 ngàn người, tốc độ tăng dân số tự nhiên vào năm 2010 khoảng 1,25%; năm 2007 hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm trong 5 năm khoảng 150.000 lao động, bình quân hàng năm trên 30.000 lao động; tổng lao động xuất khẩu 5 năm trên 10 ngàn người.
Đến năm 2010, có 85% hộ sử dụng nước sạch, 100% hộ sử dụng điện, tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn quốc gia) còn 6,93%; ngăn chặn và kiểm soát có hiệu quả các loại dịch bệnh, nhất là phòng chống HIV/AIDS, sốt xuất huyết, tả ... Ngăn chặn và kiểm soát có hiệu quả các loại tệ nạn xã hội. Phấn đấu đến năm 2008 các trường tiểu học đạt chuẩn tối thiểu và thực hiện tốt kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia. Từng bước xóa nhà không có cầu hợp vệ sinh và nhà trên sông rạch.
2. Thi đua phát triển sản xuất nông nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nhất là công nghệ sinh học; bảo quản, chế biến nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chuyển đổi cây trồng, vật nuôi theo mô hình đa canh tổng hợp. Tiếp tục thực hiện phong trào "3 giảm, 3 tăng".
3. Thi đua đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thành các khu công nghiệp; mở rộng ngành nghề chế biến hàng nông, thủy sản; tăng mạnh nguồn hàng xuất khẩu của tỉnh.
4. Thi đua phát triển đa dạng, phong phú các loại hình thương mại - dịch vụ có giá trị gia tăng cao phục vụ phát triển sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân. Tập trung phát triển kinh tế đô thị, kinh tế biên giới và phát triển du lịch.
5. Thi đua cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước; tiếp tục phát triển các thành phần kinh tế nhất là kinh tế dân doanh, kinh tế hợp tác.
6. Thi đua hoàn thành nhanh chóng và đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng cơ bản của tỉnh.
7. Thi đua mời gọi các thành phần kinh tế đến An Giang đầu tư sản xuất.
8. Thi đua làm kinh tế giỏi, làm giàu cho mình, cho cộng đồng, cho đất nước.
9. Thi đua đẩy mạnh xã hội hóa xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông nông thôn, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
10. Thi đua đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, xóa đói, giảm nghèo.
11. Thi đua đẩy mạnh tiến độ đô thị hóa các thị xã, thị trấn, thị tứ, hình thành các khu phát triển kinh tế, sinh hoạt văn hóa, thể thao nhằm phục vụ cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân lao động, chú trọng vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
12. Thi đua củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ của các ngành giáo dục, y tế, dân số gia đình trẻ em, văn hóa thông tin, thể thao, du lịch, lao động thương binh xã hội, các ngành quản lý nhà nước, các cơ quan tài chính - tiền tệ - ngân hàng chuyên doanh, các cơ quan Đảng và đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp.
13. Thi đua xây dựng đời sống văn hóa, ngăn chặn, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, tệ nạn xã hội, văn hóa phẩm độc hại, phòng chống tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, gian lận thương mại.
14. Thi đua xây dựng xã hội học tập, nhằm nâng cao dân trí, trước hết trong cán bộ, đảng viên và thế hệ trẻ.
15. Thi đua phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ.
16. Thi đua chấp hành tốt hiến pháp, pháp luật Nhà nước.
17. Thi đua xây dựng nền quốc phòng và an ninh vững mạnh, giữ vững quan hệ hợp tác láng giềng với 2 tỉnh bạn của Campuchia; tiếp tục củng cố vững chắc khu vực phòng thủ tuyến biên giới tỉnh An Giang. Đẩy mạnh trấn áp các hoạt động tội phạm, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý xã hội.
18. Thi đua thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nâng cao vai trò quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước.
19. Thi đua xây dựng Đảng bộ, chi bộ, cơ quan, chính quyền, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mới, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng phát triển; đảng viên, đoàn viên, công đoàn viên, hội viên, công chức Nhà nước thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ với năng suất, chất lượng, hiệu quả không ngừng nâng cao, đổi mới, tiến bộ, phát triển.
Trước mắt trong năm 2006, phong trào thi đua tập trung vào các nội dung:
- Hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư để gia tăng vốn đầu tư phát triển. Hoàn chỉnh một bước cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng, chú trọng hơn cho phát triển hệ thống giao thông bộ. Tập trung đầu tư 02 công trình trọng điểm du lịch Núi Cấm và khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên.
- Tạo chuyển biến rõ nét về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề; nâng chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý. Nâng mức hưởng thụ văn hóa, thông tin cho nhân dân, nhất là vùng khó khăn, vùng sâu, vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc.
- Đẩy mạnh tiến trình cải cách hành chính, hoàn thiện thể chế hành chính, nâng cao đạo đức và năng lực đội ngũ cán bộ, công chức. Nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý Nhà nước, xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong sạch, vững mạnh. Tăng cường tính hiệu quả, minh bạch của các khoản chi ngân sách Nhà nước. Thực hiện khoán chi hành chính ở tất cả các ngành, các cấp. Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, đẩy lùi tệ quan liêu tham nhũng.
- Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, đặc biệt là tình trạng tội phạm, ma túy, HIV/AIDS và tai nạn giao thông.
- Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường chính trị ổn định, đưa quan hệ hữu nghị với 2 tỉnh bạn Kandal và TàKeo (Campuchia) toàn diện hơn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập.
III. Tiếp tục tổ chức quán triệt các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng tạo sự chuyển biến về nhận thức, từ đó nâng cao chất lượng các phong trào thi đua, chất lượng hoạt động khối, cụm thi đua và chất lượng công tác khen thưởng. Chống lại mọi biểu hiện hình thức trong thi đua và khen thưởng, bảo đảm phong trào thi đua mang lại hiệu quả, khen thưởng đúng người, đúng việc, đúng thành tích và kịp thời. Không đề nghị phong tặng danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đối với cá nhân, đơn vị để xảy ra tham nhủng, không thực hiện tốt chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
IV. Sở Văn hóa thông tin phối hợp các sở, ngành, địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng làm tốt công tác tuyên truyền, kịp thời phát hiện và tuyên truyền những tấm gương điển hình tiên tiến và nhân tố mới có tính tiêu biểu của Sở, ngành, địa phương mình để nêu gương, học tập.
V. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng Thi đua khen thưởng. Tăng cường sự quan tâm và trách nhiệm của thủ trưởng các cấp đối với công tác thi đua, khen thưởng. Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy và cán bộ thi đua khen thưởng đủ sức đáp ứng yêu cầu đổi mới về công tác thi đua, khen thưởng, tạo cho được một bước chuyển đổi mới về chất lượng công tác thi đua, khen thưởng.
VI. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, chính sách và các quy định về thi đua, khen thưởng. Kịp thời động viên, biểu dương đơn vị, địa phương làm tốt, phê bình những nơi chậm triển khai và không thực hiện đúng các quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
Căn cứ vào mục tiêu và nội dung thi đua được xác định trong chỉ thị này, yêu cầu các Sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp Nhà nước, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng mục tiêu và nội dung thi đua cụ thể, phù hợp với nhiệm vụ, chương trình công tác của ngành, đơn vị, địa phương để phát động thi đua nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2006 và kế hoạch 5 năm (2006-2010). Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh cùng các đoàn thể phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp tổ chức tốt phong trào thi đua này.
Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra đôn đốc và thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chỉ thị này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |