cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 71/2005/QĐ-UB ngày 01/07/2005 Ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 71/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Ngày ban hành: 01-07-2005
  • Ngày có hiệu lực: 16-07-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-10-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1555 ngày (4 năm 3 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 18-10-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 18-10-2009, Quyết định số 71/2005/QĐ-UB ngày 01/07/2005 Ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 161/2009/QĐ-UBND ngày 08/10/2009 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UBND TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/2005/QĐ-UB

Ngày 01 tháng 07 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BẮC NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ, qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 16/9/2004 của Chính phủ, qui định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ, qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 21/2004/TTLT/BGD&ĐT-BNV, ngày 23/7/2004 của Liên bộ: Bộ Giáo dục và Đào tạo- Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo ở địa phương;

Căn cứ Quyết định số 216/QĐ-UB ngày 27/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh;

Xét đề nghị của Sở Giáo dục- Đào tạo và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 28/TTr-SNV ngày 19/4/2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục- Đào tạo tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 141/2002/QĐ-UB ngày 09/12/2002 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Giáo dục- Đào tạo tỉnh Bắc Ninh.

Điều 3 : Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Giáo dục- Đào tạo, Sở Nội vụ, các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

UBND TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Công Ngọ

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO TỈNH BẮC NINH

( Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2005/QĐ-UB ngày 01/ 7/2005 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Điều 1: Vị trí, chức năng:

Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo (trừ đào tạo nghề) ở địa phương; về các dịch vụ công, thuộc phạm vi quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo, theo qui định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh.

Sở Giáo dục và Đào tạo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn:

2.1, Trình UBND tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

2.2, Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, dự án phát triển Giáo dục và Đào tạo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

2.3, Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý Giáo dục, Đào tạo cho UBND huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.

2.4, Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; chương trình, kế hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo ở địa phương; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.

2.5, Về quản lý trường học:

2.5.1. Trình UBND tỉnh quy hoạch mạng lưới các trường: THPT, THCS, trường hoặc cơ sở thực hành sư phạm, trường dành cho người tàn tật; các Trung tâm: GDTX, KTTH-HN của tỉnh.

2.5.2. Trình UBND tỉnh mức thu học phí cụ thể trên địa bàn tỉnh, để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định, theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm kiểm tra việc thu chi học phí trên địa bàn tỉnh.

2.5.3. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và phát huy quyền tự chủ hoạt động của các trường: CĐSP, THPT, Trung tâm GDTX, Trung tâm KTTH-HN của tỉnh, trường hoặc cơ sở thực hành sư phạm và các trường học khác theo quy định của pháp luật và theo uỷ quyền của UBND tỉnh.

2.5.4 Trình UBND tỉnh các quy định về thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường THCS, tiểu học, mầm non; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện, UBND cấp xã triển khai thực hiện sau khi được ban hành.

2.5.5. Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định các đề án, hồ sơ thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường THPT, trường hoặc cơ sở thực hành sư phạm, trường dành cho người tàn tật, các Trung tâm: GDTX, KTTH-HN của tỉnh, để trình UBND tỉnh quyết định.

2.5.6. Quản lý, chỉ đạo công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo; cấp bằng tốt nghiệp THCS, THPT.

2.5.7. Quản lý, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung kế hoạch và các hoạt động giáo dục đối với các trường, các cơ sở giáo dục và đào tạo, được UBND tỉnh phân cấp, uỷ quyền cho Sở quản lý theo điều lệ, quy chế, tiêu chuẩn, định mức và các quy định của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2.6, Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh ban hành những quy định cụ thể về giáo dục, về chế độ chính sách đối với nhà giáo, học sinh, phù hợp với tình hình địa phương và pháp luật.

2.7, Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh việc cấp phép hoạt động của các tổ chức dịch vụ du học tự túc trên địa bàn, theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra hoạt động của tổ chức này theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.

2.8, Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc lập kế hoạch biên chế; phối hợp với các cơ quan chức năng tổng hợp và lập kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục toàn tỉnh, theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế.

2.9, Tổ chức lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm của tỉnh, gửi sở Tài chính, Sở Kế hạch và Đầu tư; lập dự toán chi các chương trình, mục tiêu Quốc gia, theo quy định của pháp luật. Sau khi được UBND tỉnh giao dự toán ngân sách, phối hợp với Sở Tài chính phân bổ và giao dự toán chi ngân sách; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

2.10, Trình UBND tỉnh về chương trình, biện pháp và tổ chức thực hiện cải cách hành chính Nhà nước thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn; giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện xã hội hoá hoạt động Giáo dục và Đào tạo ở địa phương; hướng dẫn kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo ở địa phương theo quy định của pháp luật.

2.11, Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ đối với phòng Giáo dục và Đào tạo; các trường, các cơ sở Giáo dục và Đào tạo trực thuộc các sở, ngành khác trên địa bàn tỉnh.

2.12, Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác xoá mù chữ và phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh.

2.13, Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học- công nghệ tiên tiến trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản lý, chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học- công nghệ trong các trường, các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở quản lý.

2.14, Hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua, xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn tỉnh.

2.15, Trình UBND tỉnh ban hành các quy định về bảo quản, sử dụng tài sản và cơ sở vật chất trường học, công tác phát hành sách giáo khoa, ấn phẩm giáo dục, thiết bị, thí nghiệm và các phương tiện giáo dục khác; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định đó sau khi đã ban hành.

2.16, Thực hiện hợp tác quốc tế về Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh.

2.17, Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.

2.18, Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2.19, Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục thuộc địa phương quản lý.

2.20, Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện việc quản lý, sử dụng ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND tỉnh.

2.21, Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.

Điều 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế:

3.1. Lãnh đạo Sở gồm có: Giám đốc và các Phó Giám đốc.

- Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.

- Phó Giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc, phụ trách một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về kết quả công tác được giao.

- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và qui định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo qui định của pháp luật.

3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở:

a, Các phòng chuyên môn của Sở gồm:

- Văn phòng.

- Thanh tra.

- Phòng Tài chính- Kế hoạch.

- Phòng Tổ chức- Cán bộ.

- Phòng Giáo dục Mầm non.

- Phòng Giáo dục Tiểu học.

- Phòng Giáo dục Trung học.

- Phòng Khảo thí.

- Phòng Giáo dục thường xuyên - chuyên nghiệp.

b, Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc gồm :

- Trường Cao đẳng sư phạm.

- Các trường THPT.

- Các Trung tâm GDTX; Trung tâm KTTH-HN của tỉnh.

- Ban Quản lý dự án (đơn vị sự nghiệp tự trang trải kinh phí hoạt động).

3.3, Biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo.

Biên chế của Sở Giáo dục- Đào tạo do Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ hàng năm.

Điều 4: Tổ chức thực hiện:

- Căn cứ nội dung qui định trên, Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã triển khai tổ chức thực hiện.

- Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo có trách nhiệm xây dựng qui chế làm việc của Sở Giáo dục-Đào tạo, qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn thuộc Sở và qui chế làm việc của các đơn vị trực thuộc.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Giáo dục- Đào tạo có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.