cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1122/2005/QĐ-UB ngày 20/04/2005 Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1122/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Ngày ban hành: 20-04-2005
  • Ngày có hiệu lực: 01-05-2005
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-01-2006
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 13-03-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-12-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1702 ngày (4 năm 8 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-12-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-12-2009, Quyết định số 1122/2005/QĐ-UB ngày 20/04/2005 Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 4166/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1122/2005/QĐ-UB

Quảng Ninh, ngày 20 tháng 4 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2004.
- Căn cứ Nghị số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ “về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”.
- Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 684TT/TC- QLG ngày 18/4/2005 “V/v đề nghị ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2: Giao cho Sở Tài chính hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và xử lý trong quá trình tổ chức thực hiện.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2005. Những Dự án đang thực hiện dở dang thì thực hiện như sau:

Những trường hợp đã được thông báo chi trả tiền bồi thường hoặc hỗ trợ thì thực hiện theo phương án bồi thường hoặc hỗ trợ đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo bản quy định này.

Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các ngành, đơn vị liên quan, và các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3.
- TT.HĐND tỉnh (b/c).
- CT, P1,P2,P3 UBND tỉnh.
- V0, V1, V2, V3, V4, XD, GTVT,
QH, CN, TM2, NLN, TH2.
- Lưu: GPMB, VP/UB.
 H.100-QĐ230a

T/M UBND TỈNH QUẢNG NINH
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quang Hưng

 

QUY ĐỊNH

"VỀ VIỆC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1122/2005/QĐ-UB ngày 20/4/2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh.

1/ Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; Thông tư hướng dẫn số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính và Quy định này.

2/ Những điều khoản quy định dưới đây là cụ thể hoá một số nội dung quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính.

3/ Những cụm từ được viết tắt trong bản quy định này.

3.1. Luật Đất đai được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003 gọi tắt là Luật Đất đai.

3.2. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ “về thi hành Luật Đất đai” gọi tắt là Nghị định 181/2004/NĐ- CP.

3.3. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ “về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” gọi tắt là Nghị định 197/2004/NĐ- CP.

3.4. Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ “về thu tiền sử dụng đất” gọi tắt là Nghị định 198/2004/NĐ- CP.

3.5. Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính “hướng dẫn thi hành Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và táidịnh cư khi Nhà nước thu hồi đất” gọi tắt là Thông tư 116/2004/TT- BTC.

3.6. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gọi chung là UBND cấp huyện.

3.7. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn gọi chung là UBND cấp xã.

3.8. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã, thành phố gọi tắt là Hội đồng bồi thường cấp huyện.

4/ Những khái niệm liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp trong bản quy định này.

4.1. Khu dân cư: Là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ dân gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động khác trong phạm vi một khu vực nhất định, bao gồm: Tổ dân phố, xóm, khe bản được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa, phong tục tập quán và các yếu tố khác đã được thể hiện trong quy hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc được hoạch định tại bản đồ địa chính.

Trường hợp chưa có trong quy hoạch hoặc chưa được hoạch định tại bản đồ địa chính thì căn cứ những nội dung quy định trên, UBND cấp huyện xác định khu dân cư để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định trong bản quy định này.

4.2. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư phải là thửa đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư. Trường hợp thửa đất nông nghiệp nằm giữa hai khu dân cư tách biệt nhau thì không được gọi là đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư.

4.3. Đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư phải là thửa đất vườn, ao có ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở của chính hộ gia đình, cá nhân có đất vườn ao. Đất vườn ao xen kẽ trong khu dân cư nhưng không liền kề với đất ở của chính chủ sử dụng đất thì chỉ được gọi là đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư.

Điều 2: Đối tượng áp dụng.

1/ Đối tượng áp dụng thực hiện như quy định tại Điều 2 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ và Mục 2 Thông tư số 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính.

2/ Quy định này không áp dụng đối với các Dự án sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế theo quy định tại Khoản 6 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ “về thi hành Luật Đất đai”.

Điều 3: Nguyên tắc chung về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.

1/ Được thực hiện theo quy định tại Điều 3, 4, 5 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Mục 3, 4 Thông tư số 116/2004/TT- BTC.

2/ Việc bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư được thực hiện công khai, dân chủ, đúng pháp luật.

3/ Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không phải trả bất cứ một khoản hỗ trợ nào khác ngoài chính sách cho tổ chức, cá nhân hoặc địa phương nơi có đất bị thu hồi.

4/ Các trường hợp xây dựng mới, trồng cây mới sau quy hoạch được công bố và đã thông báo giải phóng mặt bằng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

Điều 4: Phân loại đất, xác định loại đất để bồi thường hoặc hỗ trợ.

Phân loại đất, xác định loại đất để tính bồi thường hoặc hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Luật Đất đai năm 2003; Điều 6, Điều 7 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

Chương II

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT

MỤC A: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 5: Nguyên tắc bồi thường.

1/ Việc bồi thường, hỗ trợ về đất quy định tại Điều 6,7 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Mục1 Phần II Thông tư 116/2004/TT-BTC được thực hiện theo phương thức Nhà nước bồi thường, hỗ trợ bằng đất hoặc bằng tiền. Trường hợp bồi thường hoặc hỗ trợ bằng đất mà có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền.

2/ Người sử dụng đất bị thu hồi được bồi thường về đất nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước (nếu có) như: Tiền sử dụng đất phải nộp đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng còn nợ tiền; Tiền sử dụng đất phải nộp đối với diện tích đất thuộc đối tượng thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 6, 8 Nghị định 198/2004/NĐ- CP mà đến thời điểm thu hồi đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

3/ Các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai quy định tại điều này do Hội đồng bồi thường cấp huyện xác định và được khấu trừ ngay vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất để nộp ngân sách cấp huyện trước khi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi, nhưng tổng số tiền khấu trừ tối đa bằng tiền bồi thường, hỗ trợ về đất.

Điều 6: Điều kiện để được bồi thường:

Được thực hiện như Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP; Mục 2 Phần II Thông tư 116/2004/TT- BTC.

Điều 7: Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Mục 3 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC và quy định dưới đây:

1/ Giá đất để tính bồi thường:

1.1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm công bố quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.

1.2. Trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất mà vị trí đất bị thu hồi chưa được xác định giá đất để tính bồi thường hoặc hỗ trợ thì UBND cấp huyện báo cáo Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

2/ Chi phí đầu tư vào đất còn lại:

2.1. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định theo mục đích sử dụng đất do Nhà nước quy định khi giao đất hoặc cho thuê đất; tiền sử dụng đất và thời gian sử dụng đất thể hiện trong quyết định giao đất; tiền thuê đất và thời gian thuê đất thể hiện trong quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền.

2.2. Trường hợp đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh chi phí đầu tư vào đất thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 3.2 Mục 3 phần II Thông tư 116/2004/TT- BTC.

2.3. Trường hợp không đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh thì thực hiện như sau:

2.3.1. Đối với Doanh nghiệp và các tổ chức khác: Không được bồi thường, không được hỗ trợ.

2.3.2. Đối với hộ gia đình, cá nhân: Không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng tối đa không quá 30% giá trị đất bị thu hồi (mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp huyện quy định)

2.4. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định tương ứng với thời gian sử dụng đất còn lại.

MỤC B: BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT Ở.

Điều 8: Xác định diện tích đất để bồi thường là đất ở.

1/ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai và không có trong hồ sơ địa chính thì diện tích được bồi thường là đất ở xác định bằng hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh quy định.

2/ Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có vườn ao, có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai được xác định như sau:

2.1. Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì diện tích ở là diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2.2. Hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP kể cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì diện tích đất ở được xác định như sau:

2.2.1. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18/12/1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh quy định nhưng tổng diện tích được xác định là đất ở không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định là đất ở thì được xác định theo hiện trạng đang sử dụng đất.

2.2.2. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 thì diện tích đất được bồi thường là đất ở xác định như sau:

a. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất được xác định để bồi thường đất ở:

a.1. Trường hợp diện tích đất ở ghi trong giấy tờ đó lớn hơn hạn mức công nhận là đất ở do UBND tỉnh quy định thì diện tích bồi thường đất ở là diện tích ghi trên giấy tờ đó.

a.2. Trường hợp diện tích đất ở ghi trong giấy tờ đó nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận là đất ở do UBND tỉnh quy định thì diện tích bồi thường đất ở bằng hạn mức công nhận là đất ở.

b. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích bồi thường đất ở đựơc xác định:

b.1. Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận là đất ở do UBND tỉnh quy định thì diện tích được bồi thường đất ở tính bằng hạn mức công nhận là đất ở .

b.2. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức được công nhận là đất ở do UBND tỉnh quy định thì toàn bộ diện tích thửa đất được xác định là đất ở.

3/ Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở không có vườn ao:

3.1. Hộ gia đình, cá nhân được cấp có thẩm quyền giao đất ở (cấp đất ở theo quy hoạch) thì diện tích đất ở là diện tích đất được giao (được cấp đất ở).

3.2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở không có vườn ao, có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định như quy định tại Khoản 2 Điều này.

4/ Thửa đất ở được hình thành trước ngày công bố hành lang bảo vệ công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã được công bố, cắm mốc; không vi phạm quy hoạch, không phải là đất lấn chiếm trái phép, được UBND cấp xã xác nhận sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì khi Nhà nước thu hồi đất cũng được xác định đất ở để bồi thường.

5/ Thửa đất ở được hình thành sau ngày 01/7/2004 không vi phạm quy hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình, không phải là đất lấn chiếm (không phân biệt là thửa đất có vườn ao hay không có vườn ao), khi Nhà nước thu hồi thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều này.

6/ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang làm đất ở mà không được cấp có thẩm quyền cho phép thì chỉ được bồi thường là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp.

Điều 9: Bồi thường, hỗ trợ về diện tích đất ở.

1/ Thu hồi toàn bộ thửa đất có nhà ở thì diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ là đất ở thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.

2/ Thu hồi một phần thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ bằng (=) diện tích đất ở xác định theo quy định tại Điều 8 của Quy định này trừ đi (-) diện tích xây dựng của nhà và công trình có trên đất còn lại sau thu hồi.

Hộ gia đình, cá nhân chỉ được làm nhà ở trên phần diện tích đất còn lại sau khi đã thực hiện xong các quy định của Nhà nước về đất đai.

3. Hộ gia đình, cá nhân đã được bồi thường, hỗ trợ về đất ở do ảnh hưởng bởi Dự án trước, nay lại bị thu hồi để giải phóng mặt bằng thì diện tích đất ở để bồi thường, hỗ trợ bằng diện tích đất ở xác định theo quy định tại Điều 8 của Quy định này trừ đi (-) diện tích đất ở đã được bồi thường, hỗ trợ ở dự án trước trừ đi (-) diện tích đất ở còn lại (nếu có). Phần diện tích đất còn lại (nếu còn) xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 10: Xác định các khoản nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất ở bị thu hồi phải nộp ngân sách Nhà nước.

1/ Người sử dụng đất ở bị thu hồi được bồi thường 100% giá trị đất ở nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước. Các khoản nghĩa vụ về tài chính như quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy định này.

2/ Về một số trường hợp cụ thể:

2.1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có vườn ao được xác định lại là đất ở theo quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi thường 100% giá trị đất ở bị thu hồi nhưng phải hoàn trả Nhà nước tiền lệ phí trước bạ; Thuế chuyển quyền sử dụng đất…(nếu có).

2.2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở theo quy định tại Khoản 8 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP (sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất) thì được bồi thường 100% giá trị đất ở bị thu hồi nhưng phải hoàn trả Nhà nước tiền sử dụng đất chưa nộp bằng 50% giá trị đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh quy định; tiền lệ phí trước bạ; Thuế chuyển quyền sử dụng đất …(nếu có). Diện tích đất còn lại (kể cả trường hợp đã xây nhà, công trình) thì bồi thường theo giá đất vườn ao liền kề với đất ở.

2.3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở do các tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê, tự chuyển mục đích sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến ngày 23/12/2004 thì được bồi thường 100% giá trị đất ở bị thu hồi nhưng phải hoàn trả Nhà nước bằng 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp và chỉ thực hiện một lần đối với hộ gia đình, cá nhân; tiền lệ trước bạ; Thuế chuyển quyền sử dụng đất …(nếu có). Phần diện tích đất còn lại (kể cả trường hợp đã xây nhà, công trình) thì bồi thường theo giá đất vườn ao liền kề với đất ở. Sử dụng đất sau ngày 23/12/2004 thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

Điều 11: Bồi thường đất ở cho người đang đồng quyền sử dụng đất.

Tiền bồi thường về đất ở đối với các trường hợp sử dụng nhà nhiều tầng quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 197/2004/NĐ-CP được cụ thể như sau:

Hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; Nghị định số 21/CP ngày 16/4/1996 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5, Điều 7 Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà thuộc sở hữu Nhà nước là nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở các tầng khác nhau mà đã nộp tiền sử dụng đất theo hệ số tầng thì tiền bồi thường về đất cũng được phân bổ theo hệ số tầng và đảm bảo nguyên tắc tổng số tiền bồi thường của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng. Hệ số tầng quy định như sau:

Nhà chung cư

Hệ số tầng

Tầng 1

Tầng 2

Tầng 3

Tầng 4

Tầng 5

2 tầng

0,7

0,3

 

 

 

3 tầng

0,6

0,25

0,15

 

 

4 tầng

0,6

0,2

0,1

0,1

 

5 tầng

0,55

0,15

0,1

0,1

0,1

Nhà từ 6 tầng trở lên thì tầng 1 được phân bổ 48% tiền sử dụng đất; tầng 2 được phân bổ 12% tiền sử dụng đất; các tầng từ tầng 3 trở lên được phân bổ chung 40% tiền sử dụng đất và được chia đều cho các tầng.

MỤC C: BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Điều 12: Nguyên tắc chung về bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp.

Việc bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp quy định tại mục này chỉ thực hiện đối với diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng. Không bồi thường hoặc hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bỏ hoang hoá, bao gồm: Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền.

Điều 13: Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp (không bao gồm đất rừng) của hộ gia đình, cá nhân.

Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 197/2004/NĐ-CP; Mục 4 Thông tư 116/2004/TT-BTC; một số khoản của Điều này được cụ thể hoá như sau:

1/ Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định 197/2004/NĐ-CP được thực hiện:

1.1. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng 20% giá đất ở liền kề.

1.2. Đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng 30% giá đất ở liền kề.

1.3. Trường hợp thửa đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư (bao gồm cả đất vườn, ao không liền kề với với đất ở của hộ chính chủ) tiếp giáp với nhiều thửa đất ở có giá khác nhau, thì giá đất ở để tính hỗ trợ các loại đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này là giá đất bình quân của các thửa đất.

2/ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 10 Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 30% giá đất nông nghiệp cùng hạng bị thu hồi.

3/ Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp do khai hoang có xin phép hoặc không xin phép chính quyền cấp huyện để sản xuất nông nghiệp (kể cả đất bãi triều ven biển để nuôi trồng thủy sản theo hình thức quảng canh) mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch hoặc vi phạm hành lang bảo vệ các công trình đã được công bố, cắm mốc thì không được bồi thường mà chỉ được hỗ trợ bằng 30% giá trị đất nông nghiệp cùng hạng bị thu hồi.

4/ Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp do tự khai hoang mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất Nhà nước chưa có quy hoạch hoặc phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, không tranh chấp, có kê khai thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước thì được bồi thường 100% đất nông nghiệp cùng hạng đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 97 Nghị định 181/2004/NĐ-CP; phần vượt hạn mức đã tính thêm thì không được bồi thường mà chỉ được hỗ trợ bằng 30% giá đất nông nghiệp cùng hạng. Nếu không kê khai thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước thì không được bồi thường mà chỉ được hỗ trợ bằng 70% đối với diện tích trong hạn mức và 20% đôí với diện tích ngoài hạn mức giá đất nông nghiệp cùng hạng bị thu hồi.

Trường hợp không đầu tư cải tạo để đưa đất vào sử dụng (bỏ hoang hóa) thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

5/ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao khi bị thu hồi vẫn còn trong thời hạn được giao thì được bồi thường và hỗ trợ theo Quy định này. Trường hợp đã hết thời hạn sử dụng mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị Nhà nước gia hạn sử dụng hoặc có văn bản đề nghị nhưng không được Nhà nước chấp thuận thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

6/ Bồi thường, hỗ trợ về đất nhận giao khoán: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm); lâm nghiệp (không bao gồm đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng); đất nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ như sau:

6.1. Hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất bằng 30% giá trị đất bị thu hồi, ngoài ra còn được hỗ trợ thêm một khoản tiền bằng 50% giá trị đất bị thu hồi tính theo diện tích đất thực tế bị thu hồi, nhưng không quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ- CP; phần diện tích vượt hạn mức chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 30% tính theo giá đất bị thu hồi.

6.2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng quy định tại Điểm 6.1 Khoản này thì chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 30% giá đất bị thu hồi.

6.3. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 30% giá trị đất bị thu hồi nếu chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

7/ Đất nông nghiệp do Hợp tác xã nông nghiệp đang quản lý hiện giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp được bồi thường như quy định tại Khoản 6 Điều này.

8/ Trường hợp đất bị thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do UBND cấp xã quản lý thì người nhận thuê, khoán quỹ đất này không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất bằng 30% giá trị đất bị thu hồi.

Điều 14: Bồi thường, hỗ trợ đất lâm nghiệp (đất rừng).

1/ Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất trống, đồi trọc sử dụng ổn định lâu dài mà đã trồng rừng hoặc cây lâu năm khác (cây ăn quả, cây công nghiệp) trên diện tích đất được giao đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do ngành Lâm nghiệp qui định, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường 100% giá trị đất bị thu hồi.

Trường hợp mật độ cây trồng thực tế thấp hơn mật độ cây trồng theo qui định thì mức bồi thường về đất tính bằng (=) giá trị bồi thường về đất bị thu hồi nhân (x) với tỷ lệ % mật độ cây trồng hiện có so với mật độ cây trồng theo quy định.

 Nếu hộ gia đình, cá nhân được giao đất mà không sử dụng theo qui định, hoặc sử dụng sai mục đích thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

2/ Đối với đất lâm nghiệp có rừng trồng, đất có rừng tự nhiên, Nhà nước đã giao cho các Nông, Lâm trường hoặc Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý mà hiện đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân để khoanh nuôi tái sinh, chăm sóc, bảo vệ hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hợp đồng giao, khoán thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất theo quy định tại Điều 27 của Quy định này.

MỤC D: BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT CHO MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC.

Điều 15: Bồi thường đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) của hộ gia đình, cá nhân.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp do Nhà nước cho thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 197/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất. Chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy định này.

Điều 16: Bồi thường đất phi nông nghiệp của tổ chức.

Các tổ chức (bao gồm cả tôn giáo) đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất do Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 197/2004/NĐ- CP; Chi phí đầu tư vào đất còn lại được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy định này.

Điều 17: Bồi thường về đất do hành lang bảo vệ công trình xây dựng mới chiếm dụng.

1/ Dự án điện: Bồi thường về đất do ảnh hưởng hành lang an toàn công trình điện thực hiện như quy định tại Điều 16 Nghị định 197/2004/NĐ-CP; Thông tư 116/2004/TT-BTC

Riêng Mục 8.2 Phần II Thông tư 116/2004/NĐ-CP được quy định như sau: Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất ở (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây tải điện), nhưng bị hạn chế bởi khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng 50% giá trị đất ở bị hạn chế khả năng sử dụng tính theo giá đất ở do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất để xây dựng công trình.

2/ Dự án giao thông, đê điều, thuỷ lợi, xăng dầu, cấp thoát nước và các Dự án khác: Nếu đất ở của Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có đủ điều kiện bồi thường mà nằm trong hành lang bảo vệ khi xây dựng mới các công trình này thì được bồi thường theo mức chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất vườn ao liền kề.

Điều 18 : Xử lý một số trường hợp bồi thường về đất.

1. Đối với đất ở: Diện tích đất ở còn lại quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 197/2004/NĐ-CP đựơc xử lý như sau:

1.1. Diện tích đất còn lại sau thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở thì được bồi thường theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP; Thông tư 116/2004/TT-BTC và Quy định này, trừ trường diện tích đất còn lại sau thu hồi phù hợp với quy hoạch, đủ điều kiện xây dựng nhà ở thì không bồi thường hoặc hỗ trợ đối với diện tích đất này.

1.2. Trường hợp diện tích đất ở còn lại lớn hơn hạn mức giao đất ở nhưng không phù hợp với quy hoạch hoặc không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP; Thông tư 116/2004/TT-BTC và Quy định này.

1.3. Trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng là đất ở đã vi phạm quy hoạch, vi phạm hành lang bảo vệ công trình được cấp có thẩm quyền công bố công khai, cắm mốc thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 30% giá trị đất ở bị thu hồi. Nếu bị lập biên bản vi phạm thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

2/ Đối với đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp còn lại không còn điều kiện để canh tác thì được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Quy định này. Diện tích đất nông nghiệp còn lại đủ hay không đủ điều kiện để canh tác do UBND cấp huyện xác định.

3/ Diện tích đất ở, đất nông nghiệp quy định tại Điểm 1 Khoản 1 và khoản 2 Điều này sau khi đã bồi thường, hỗ trợ xong giao cho chính quyền địa phương quản lý. Trường hợp các hộ tự chuyển nhượng cho nhau thì không được bồi thường, hỗ trợ.

5/ Đất xây dựng các đường ống ngầm, đường cáp ngầm:

5.1. Đối với đất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lây năm, đất nuôi trồng thuỷ sản) khi xây dựng các đường ống ngầm, đường cáp ngầm thì không thu hồi vĩnh viễn. Trừ trường hợp xây hố để đấu nối, để kiểm tra thì thu hồi vĩnh viễn.

5.2. Đối với các loại đất khác: Nếu làm thay đổi mục đích sử dụng đất, làm cho giá đất giảm so với giá đất trước khi xây dựng công trình thì bồi thường toàn bộ giá trị sử dụng đất bị giảm do ảnh hưởng của công trình theo quy định tại điều 17 của Quy định này.

6/ Trường hợp diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi thể hiện trong bản đồ hiện trạng giải phóng mặt bằng chênh lệch với diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phần chênh lệch này không được bồi thường mà được hỗ trợ như sau:

6.1 Diện tích đo theo hiện trạng để giải phóng mặt bằng nhỏ hơn diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phần diện tích thiếu được hỗ trợ bằng 30% theo đơn giá bồi thường đất nông nghiệp cùng hạng.

6.2 Diện tích đo theo hiện trạng để giải phóng mặt bằng lớn hơn diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phần diện tích thừa được hỗ trợ bằng 30% theo đơn giá bồi thường đất nông nghiệp cùng hạng.

Điều 19: Bồi thường đối với đất thu hồi tạm thời.

1/ Đất ở:

1.1. Đất ở khi bị thu hồi tạm thời được bồi thường bằng 10% giá trị đất ở cho năm thứ nhất, từ năm thứ 2 trở đi cứ mỗi năm thu hồi tạm thời được bồi thường thêm 5% giá trị đất ở nhưng tổng tiền bồi thường không vượt quá 100% giá trị đất bị thu hồi. Tỷ lệ bồi thường này được áp dụng cho các trường hợp sử dụng đất có 1 trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

1.2 Trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất ở vi phạm qui hoạch hoặc vi phạm hành lang an toàn bảo vệ các công trình đã được công bố, cắm mốc; đất lấn chiếm trái phép nhưng không bị lập biên bản thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này. Trường hợp bị lập biên vi phạm thì không được hỗ trợ.

2/ Đất nông nghiệp:

Đất nông nghiệp khi bị thu hồi tạm thời (còn gọi là đất mượn trong thời gian thi công) được bồi thường bằng 20% giá trị đất cùng hạng cho năm thứ nhất (riêng đất nông nghiệp bị thu hồi tạm thời để xây dựng các đường ống ngầm, đường cáp ngầm có thời gian thu hồi dưới 6 tháng chỉ được bồi thường bằng 10% giá trị đất cùng hạng; thời gian thu hồi từ 6 tháng đến 12 tháng thì bồi thường bằng 20% giá trị đất cùng hạng). Từ năm thứ hai trở đi mỗi năm được bồi thêm 5 % giá trị đất bị thu hồi, nhưng tổng giá trị bồi thường không vượt quá 100% giá trị đất bị thu hồi

Chương III

BỒI THƯỜNG TÀI SẢN

Điều 20: Nguyên tắc bồi thường tài sản.

1/ Việc bồi thường, hỗ trợ về tài sản quy định tại Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được thực hiện theo phương thức bồi thường, hỗ trợ bằng tiền số tài sản do ảnh hưởng bởi dự án.

2/ Người được bồi thường, hỗ trợ về tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này không được quyền thu hồi đối với tài sản đã được bồi thường, hỗ trợ. Trừ trường hợp vật liệu thu hồi có giá trị không lớn như gạch, ngói, sắt thép tận dụng do phá dỡ công trình… mà UBND cấp huyện xét thấy không cần thiết phải thu hồi.

3/ UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thu hồi và xử lý đối với những tài sản đã được bồi thường, hỗ trợ để giảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ.

Điều 21: Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất.

1/ Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 197/2004/NĐ-CP được bồi thường bằng giá trị xây mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn tương đương theo đơn giá bồi thường do UBND tỉnh quy định.

2/ Các công trình khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 điều này thì bồi thường theo mức sau:

Mức bồi thường nhà, công trình

=

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại

+

Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình

Trong đó: - Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thu hồi được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với đơn giá bồi thường.

- Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình quy định ở công thức trên được xác định bằng 50% giá trị đã hao mòn.

3/ Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật (kè chắn đất, sân, lối đi...), mức bồi thường bằng giá trị xây mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và được bồi thường bằng hiện vật hoặc bằng tiền.

4/ Trường hợp các công trình trên đất bị thu hồi quy định tại khoản 2 Điều này không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

Điều 22: Nhà, công trình kiến trúc bị phá dỡ một phần.

1/ Nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.

2/ Nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn sử dụng được thì được thực hiện bồi thường như sau:

2.1. Nhà một tầng: Phá dỡ vào bức tường của gian hoặc phòng nào thì được bồi thường cho diện tích của cả gian hoặc phòng đó cộng (+) chi phí sửa chữa hoàn thiện phần diện tích nhà còn lại. Chi phí sửa chữa hoàn thiện phần còn lại tính cho từng loại nhà như sau:

- Nhà 1 tầng mái bằng: 4.000.000đ/nhà

- Nhà 1 tầng lợp mái ngói: 2.000.000đ/nhà

- Nhà tạm để ở: 1.000.000đ/nhà

2.2 Nhà hai tầng trở lên: Phá dỡ vào vị trí kết cấu chịu lực chính của phòng nào thì bồi thường cho diện tích của cả phòng đó cộng thêm (+) chi phí sửa chữa hoàn thiện phần diện tích nhà còn lại. Chi phí sửa chữa hoàn thiện phần còn lại tính cho mỗi tầng phải sửa là: 5.000.000đ/tầng nhà

2.3 Ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại Khoản 2 nêu trên còn được bồi thường về giảm chất lượng phần còn lại của nhà, công trình do ảnh hưởng của phá dỡ và giảm đi tính tiện lợi về điều kiện sinh hoạt trong gia đình. Mức bồi thường từng loại nhà như sau:

- Nhà một tầng:

 + Nhà 1 tầng mái bằng:             3.000.000đ/nhà

 + Nhà 1 tầng lợp mái ngói:        2.000.000đ/nhà

 + Nhà tạm (để ở):                     1.000.000đ/nhà.

- Nhà từ hai tầng trở lên:            4.000.000đ/tầng bị phá dỡ

2.4 Trường hợp phải cơi nới xây dựng thêm diện tích nhà ở để đảm bảo điều kiện sinh hoạt bình thường của gia đình, cá nhân mà buộc phải phá dỡ các công trình ngoài nhà ở thì bồi thường công trình bị phá dỡ và cây trồng trên diện tích đất liền kề với nhà đang ở tương ứng với diện tích xây dựng phần công trình nhà ở đã bị phá dỡ.

Nếu công trình ngoài nhà ở sau khi phá dỡ một phần, phần còn lại đủ điều kiện sử dụng thì chi phí sửa chữa hoàn thiện lại phần công trình (nếu có) được tính theo thực tế phát sinh nhưng không quá 1.000.000đ/công trình

3/ Việc bồi thường một phần hoặc toàn bộ công trình quy định tại Khoản 1và 2 Điều này do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.

Điều 23: Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình.

1/ Nhà, công trình xây dựng khác không được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo đúng mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP mà tại thời điểm xây dựng không vi phạm quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được công bố, cắm mốc thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:

1.1. Xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 21, 22 của Quy định này.

1.2. Xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở đi nhưng không bị lập biên bản về việc vi phạm thì được hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường quy định tại Điều 21, 22 của Quy định này. Trường hợp bị lập biên bản thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

2/ Nhà, công trình xây dựng khác không được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ kiện được bồi thường theo theo đúng mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ- CP mà tại thời điểm xây dựng đã vi phạm quy hoạch, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã công bố, cắm mốc thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ như sau:

2.1. Xây dựng truớc ngày 01/7/2004 thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 40% mức bồi thường quy định tại Điều 21, 22 của Quy định này.

2.2. Xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở đi không bị lập biên bản vi phạm thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường quy định tại Điều 21, 22 của Quy định này. Trường hợp bị lập biên bản thì không được hỗ trợ.

3/ Nhà, công trình khác không được phép xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo đúng mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 21, 22 của Quy định này.

4/ Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, vi phạm kế hoạch sử dụng đất đã được công bố, cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã cắm mốc thì được xử lý như sau:

4.1. Xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 30% giá trị công trình.

4.2. Xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở đi thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.

Điều 24: Một số qui định khác về bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình kiến trúc.

1/ Nhà, công trình khác ngoài phạm vi thu hồi phù hợp với qui hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình, không có tranh chấp nhưng do thực hiện dự án làm ảnh hưởng đến nhà, công trình và các tài sản khác thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ như sau:

1.1. Làm mất an toàn cho nhà, công trình thì phải đầu tư xây dựng để đảm bảo an toàn cho nhà, công trình. Trường hợp không có giải pháp đảm bảo an toàn cho nhà, công trình thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP; thông tư 116/2004/TT-BTC và Quy định này.

1.2. Làm mất đường đi của chủ sở hữu nhà, công trình thì phải làm lại đường đi. Trường hợp không khắc phục được đường đi, không đảm bảo an toàn cho nhà, công trình thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP; thông tư 116/2004/TT-BTC và Quy định này.

1.3. Gây thiệt hại do thi công công trình.

1.3.1. Gây ngập úng làm giảm chất lượng nhà, công trình và cây trồng thì được bồi thường phần tài sản, cây trồng thực tế bị thiệt hại và được Nhà nước xử lý chống ngập úng.

1.3.2. Khi thực hiện Dự án làm nhà, công trình ngoài phạm vi thu hồi đất bị rạn nứt, sạt lở, đổ nhà, công trình thì được bồi thường theo thực tế bị thiệt hại.

1.3.3. Chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì việc bồi thường cho chủ sở hữu tài sản bị ảnh hưởng theo quy định của Luật Xây dựng.

2/ Về bồi thường tài sản do ảnh hưởng của lưới điện cao áp (từ 1KV trở lên).

2.1. Nhà ở, công trình có trước khi xây dựng đường dây dẫn điện cao áp đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 54/1999/NĐ-CP của Chính phủ được tồn tại trong hành lang, nhưng do bị hạn chế bởi khả năng sử dụng thì được hỗ trợ. Mức hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm (%) giá trị phần diện tích công trình nằm trong hành lang bảo vệ đường dẫn điện, cụ thể:

2.1.1. Nhà 1 tầng mái bằng và nhà từ 2 tầng trở lên là 10%

2.1.2. Nhà một tầng mái ngói và công trình phụ độc lập được hỗ trợ bằng 30%.

2.2. Trường hợp nhà ở, công trình không đảm bảo các điều kiện an toàn, phải tháo dỡ một phần hoặc thực hiện các biện pháp sửa chữa, cải tạo để đảm bảo các điều kiện an toàn trong hành lang đường điện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 54/1999/NĐ-CP thì được bồi thường phần bị phá dỡ theo quy định tại Điều 22 của Quy định này hoặc chi phí để sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình. Nếu nhà, công trình khác bị hạn chế khả năng sử dụng thì còn được hỗ trợ theo qui định tại Điểm 1 Khoản 2 Điều này.

2.3. Đối với nhà ở, công trình xây dựng khác bị hạn chế khả năng sử dụng do hành lang bảo vệ an toàn công trình đường dây dẫn điện cao áp chiếm dụng trên 70% diện tích xây dựng nhà ở, công trình thì được hỗ trợ như quy định tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều này cho toàn bộ diện tích xây dựng nhà, công trình.

2.4. Cây trồng có khả năng phát triển đến độ cao xâm phạm hành lang an toàn khi xây dựng lưới điện thì được bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.

2.5. Nhà ở, công trình mới xây dựng, cây mới trồng sau thời điểm công bố quyết định phê duyệt Dự án xây dựng công trình đường dây của cấp có thẩm quyền, nếu vi phạm các điều kiện về an toàn quy định tại Nghị định số 54/1999/NĐ-CP thì phải phá dỡ và không được bồi thường, không được hỗ trợ.

2.6. Nhà ở và công trình sau khi chủ đầu tư đã thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ mà có đủ điều kiện tồn tại (ở lại) trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 54/1999/NĐ-CP nếu chủ sở hữu nhà, công trình có nguyện vọng di chuyển ra khỏi hành lang an toàn thì tự thực hiện việc di chuyển, không được nhận thêm khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ nào khác.

2.7. Trường hợp nhà ở, công trình, cây trồng không đảm bảo các điều kiện an toàn khi đường dây dẫn điện vận hành mà phải tháo dỡ và di chuyển toàn bộ ra khỏi hành lang an toàn thì thực hiện việc bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP Thông tư 116/2004/NĐ-CP và Qui định này.

Điều 25: Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

Việc bồi thường cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước quy định tại Khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được thực hiện như sau:

Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường và hỗ trợ về tài sản, đất ở theo quy định dưới đây:

1/ Được bồi thường 100% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp thuộc phần diện tích nhà thuê.

2/ Được hỗ trợ:

2.1) Tài sản bằng 60% giá trị nhà đang thuê (theo diện tích thuê ghi trong hợp đồng).

2.2) Đất bằng 60% giá trị đất tính theo diện tích xây dựng của nhà và được chia đều cho diện tích nhà đang thuê của tất cả các tầng được ghi trong hợp đồng thuê nhà.

Điều 26: Bồi thường về di chuyển mồ mả.

Bồi thường về di chuyển mồ mả quy định tại Điều 22 Nghị định 197/2004/NĐ-CP được quy định chi tiết như sau:

1/ Bồi thường 100% chi phí xây dựng lại mộ, lăng như qui mô ban đầu theo đơn giá bồi thường.

2/ Chi phí sử dụng đất, đào bốc, di chuyển và các chi phí hợp lý khác có liên quan:

2.1. Mộ chưa cải tiểu: 3.000.000đ/mộ

2.2. Mộ đã cải tiểu: 1.500.000đ/mộ.

Điều 27: Bồi thường đối với cây trồng trên đất lâm nghiệp.

Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, baỏ vệ theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì bồi thường theo giá trị thực tế của vườn cây. Tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ được thực hiện như sau:

1/ Bồi thường thiệt hại về cây rừng cho các hộ gia đình, cá nhân.

1.1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất lâm nghiệp.

1.1.1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ và xây dựng rừng đặc dụng hoặc được Nhà nước cho thuê đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ để kinh doanh cảnh quan, du lịch, nghỉ dưỡng dưới tán rừng thì không được bồi thường về cây rừng nhưng được bồi thường về tài sản đã đầu tư trên đất để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, văn hoá và du lịch sinh thái theo dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.

1.1.2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh thì được bồi thường 20% giá trị sản phẩm khai thác ứng với lượng tăng trưởng của rừng trong thời gian được giao.

1.1.3. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất lâm nghiệp chưa có rừng thuộc quy hoạch rừng phòng hộ thì:

a. Được bồi thường 100% sản phẩm cây trồng xen, cây phụ trợ.

b. Được bồi thường 100% giá trị sản phẩm nông nghiệp, ngư nghiệp canh tác trên phần diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng tối đa là 20% trên tổng diện tích đất lâm nghiệp đựơc giao.

c. Trường hợp nhận kinh phí của Nhà nước để trồng, chăm sóc rừng thì được bồi thường 20% giá trị sản phẩm gỗ khai thác.

d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn ra để trồng rừng thì được bồi thường 100% giá trị sản phẩm.

1.1.4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng tự nhiên quy hoạch là rừng sản xuất thì căn cứ vào hiện trạng rừng khi giao cho hộ gia đình, cá nhân mức bồi thường được quy định như sau:

a. Hiện trạng rừng khi giao là rừng nghèo kiệt thì được bồi thường 100% giá trị sản phẩm tương ứng với lượng tăng trưởng của rừng trong thời gian được giao.

b. Hiện trạng rừng khi giao là rừng phục hồi thì được bồi thường 75% giá trị sản phẩm tương ứng với lượng tăng trưởng của rừng trong thời gian được giao.

c. Hiện trạng rừng khi giao là rừng trung bình hoặc giầu thì được bồi thường giá trị sản phẩm lâm sản tương ứng với lượng tăng trưởng là 2% nhân (X) với số năm được giao.

d. Hiện trạng khi giao là rừng tre, nứa thì được bồi thường 95% giá trị lâm sản tính cho 1 lần khai thác.

1.1.5. Hộ gia đình, cá nhân được giao rừng sản xuất là rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì được bồi thường 80% giá trị sản phẩm lâm sản ứng với lượng tăng trưởng của rừng trong thời gian được giao.

1.1.6. Hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc thuê đất lâm nghiệp chưa có rừng thuộc qui hoạch rừng sản xuất để gây trồng rừng:

a. Nếu tự bỏ vốn ra trồng rừng thì được bồi thường 100% sản phẩm rừng.

b. Nếu nhận vốn hỗ trợ của Dự án nào thì mức bồi thường tương ứng với quyền lợi được hưởng của Dự án đó qui định.

c. Được bồi thường 100% giá trị sản phẩm nông nghiệp, ngư nghiệp canh tác trên phần diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng nhưng tối đa là 20% trên tổng diện tích đất lâm nghiệp đựơc giao.

1.2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được các tổ chức, Nhà nước giao khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng.

1.2.1. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng đặc dụng thì không được bồi thường về cây rừng nhưng được bồi thường về tài sản đã đầu tư trên đất để phục vụ cho họat động kinh doanh dịch vụ du lịch.

1.2.2. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên ở vùng phòng hộ đầu nguồn thì căn cứ vào hiện trạng rừng khi giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân, mức bồi thường được qui định như sau:

a. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận công giao khoán:

a.1. Hiện trạng rừng khi giao khoán là rừng nghèo kiệt thì được bồi thường 50% giá trị sản phẩm tương ứng với lượng tăng trưởng của rừng trong thời gian nhận khoán.

a.2. Hiện trạng rừng khi giao khoán là rừng phục hồi thì được bồi thường 30% giá trị sản phẩm tương ứng với lượng tăng trưởng của rừng trong thời gian giao khoán.

a.3. Hiện trạng rừng khi giao khoán là rừng trung bình hoặc giầu thì được bồi thường 10% giá trị sản phẩm tương ứng với lượng tăng trưởng 2% (X) nhân với số năm nhận khoán.

a.4. Hiện trạng rừng khi giao khoán là rừng tre nứa thì được bồi thường 60% giá trị sản phẩm lâm sản tính cho một lần khai thác.

b. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn ra để thực hiện việc bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng thì được bồi thường như trường hợp được giao rừng tự nhiên quy hoạch là rừng sản xuất.

1.2.3. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng ở vùng phòng hộ đầu nguồn:

a. Được bồi thường 100% sản phẩm cây phù trợ, cây trồng xen, sản phẩm nông nghiệp, ngư nghiệp canh tác trên phần diện tích chưa có rừng (tối đa 20%) trên diện tích đất lâm nghiệp được giao. Sản phẩm tỉa thưa sau khi để lại độ tán che của rừng là 0,6.

b. Được bồi thường 20% giá trị sản phẩm cây trồng chính (Nếu hộ gia đình, cá nhân nhận kinh phí hỗ trợ của Nhà nước).

c. Được bồi thường 100% giá trị sản phẩm cây rừng (Nếu hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư).

1.2.4. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, bảo vệ các khu rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển, bảo vệ môi trường sinh thái.

a. Nếu hộ gia đình, cá nhân nhận kinh phí hỗ trợ của Nhà nước thì được bồi thường 65% giá trị sản phẩm cây trồng .

b. Nếu hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư được bồi thường 100% giá trị sản phẩm cây rừng.

c. Được bồi thường 100% sản phẩm trồng xen.

1.2.5. Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng sản xuất.

a. Được bồi thường 100% giá trị sản phẩm trồng xen.

b. Nếu hộ gia đình, cá nhân nhận kinh phí hỗ trợ của bên giao khoán thì được bồi thường 2,5% giá trị sản phẩm lâm sản ứng với lượng tăng trưởng nhân (x) Số năm nhận khoán.

c. Nếu hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư được bồi thường 95% giá trị sản phẩm lâm sản.

d. Nếu hộ gia đình, cá nhân nhận khoán cùng đầu tư với bên giao khoán thì được bồi thường giá trị sản phẩm lâm sản theo tỷ lệ góp vốn.

2/ Bồi thường thiệt hại về cây rừng cho các tổ chức

2.1. Các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

2.1.1. Trường hợp các tổ chức tự quản lý bảo vệ rừng thì được bồi thường 100% giá trị lâm sản.

2.1.2. Trường hợp các tổ chức giao khoán cho các hộ gia đình, cá nhân bảo vệ khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng thì được bồi thường giá trị lâm sản bằng (=) tổng giá trị lâm sản thiệt hại trừ đi (-) giá trị lâm sản đã bồi thường cho các hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán.

2.2. Các tổ chức được Nhà nước cho thuê đất.

2.2.1. Trường hợp các tổ chức được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng thì được bồi thường 100% giá trị cây rừng.

2.2.2. Trường hợp các tổ chức được Nhà nước cho thuê đất chưa có rừng để khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng tự nhiên được bồi thường giá trị lâm sản tăng trưởng trong thời gian thuê.

2.2.3. Trường hợp các tổ chức được Nhà nước cho thuê đất là rừng tự nhiên, rừng trồng để tạo cảnh quan du lịch, môi trường sinh thái thì khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức thuê đất không được bồi thường về cây rừng nhưng được bồi thường về tài sản đã đầu tư trên đất.

2.3. Bồi thường đối với cây lấy gỗ, cây bóng mát, cây lâu năm do các địa phương (thôn, xóm, xã) và các tổ chức trồng trên đất mà không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được bồi thường 100% giá trị cây trồng.

3/ Trước khi Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi thường về cây rừng như quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này thì phải khấu trừ khoản thuế nộp cho Nhà nước. Tiền thuế mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải trả cho Nhà nước được nộp vào ngân sách theo quy định.

4/ Trường hợp Nhà nước giao rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để khoanh nuôi, phục hồi, chăm sóc, tu bổ, bảo vệ rừng hoặc cho thuê đất có rừng thì sau khi trừ đi tiền bồi thường cây rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao rừng theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, số tiền còn lại nộp ngân sách tỉnh.

5/ Không bồi thường, không hỗ trợ đối với cây trồng trong các trường hợp sau đây:

5.1. Cây đã héo hoặc đã chết tại thời điểm kiểm đếm.

5.2. Cây trồng sau thông báo quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, cây mọc dại, cây trồng bị bỏ dại, cây trồng dưới tán của cây khác (trừ dứa và dực liệu).

5.3. Các loại cây không được phép trồng trong hành lang bảo vệ an toàn các công trình đã được công bố, cắm mốc.

Điều 28: Bồi thường đối với vật nuôi thuỷ sản:

1/ Trường hợp các loài thuỷ sản đang trong giai đoạn nuôi dưỡng chưa đến thời kỳ thu hoạch:

1.1. Bồi thường 100% giá trị đối với vật nuôi thuỷ sản mới thả chưa trở thành thương phẩm.

1.2. Bồi thường 30% giá trị đối với các loại thuỷ sản thương phẩm và người có vật nuôi được hưởng toàn bộ sản phẩm đó.

1.3. Đối với các loài thuỷ sản nuôi trong lồng, bè... và thuỷ sản dễ di chuyển như rùa, ba ba... thì được bồi thường chi phí di chuyển bằng 5 % giá trị vật nuôi phải di chuyển nhưng thấp nhất không dưới 500.000đ/lồng, bè tiêu chuẩn.

2/ Trường hợp thuỷ sản nuôi trồng đã đến thời kỳ thu hoạch.

Hỗ trợ chi phí thu hoạch là 700.000đ/tấn vật nuôi.

3/ Đối với thuỷ sản là con giống bố mẹ chỉ hỗ trợ chi phí di chuyển bằng 20% giá trị thuỷ sản là con giống bố mẹ.

Điều 29 : Bồi thường cho người lao động do ngừng việc.

Bồi thường cho người lao động do ngừng việc quy định tại Điều 26 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau: Tiền lương được trả trong thời gian ngừng việc là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề và được tính tương ứng với hình thức trả lương theo thời gian; thời gian tính trợ cấp ngừng việc là 6 tháng.

Chương IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 30: Hỗ trợ di chuyển.

1/ Hỗ trợ di chuyển quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1.1. Trong phạm vi nội tỉnh:

1.1.1. Di chuyển trong phạm vi thửa đất có nhà ở bị phá dỡ: 1.000.000đ/hộ chính chủ.

1.1.2. Di chuyển trong phạm vi nội huyện : 2.000.000đ/hộ chính chủ.

1.1.3. Di chuyển sang huyện khác : 3.000.000đ/hộ chính chủ.

1.2. Di chuyển đi tỉnh khác  : 5.000.000đ/hộ chính chủ.

2/ Hỗ trợ di chuyển quy định tại Khoản 3 Điều 27 Nghị định 197/2004/NĐ-CP được quy định như sau:

2.1. Trường hợp nhà ở được bồi thường toàn bộ thì được hỗ trợ 1 lần tiền thuê nhà ở tạm trong thời gian xây dựng nhà mới mức 600.0000đ/ nhân khẩu nhưng tối đa không quá: 3.000.000đ/hộ chính chủ.

2.2. Trường hợp nhà ở được bồi thường một phần, phần còn lại vẫn sử dụng được (không bồi thường hết) thì được trợ cấp tiền thuê nhà ở tạm 1 lần trong thời gian sửa chữa, cải tạo lại nhà ở mức 300.000đ/nhân khẩu nhưng tối đa không quá: 1.500.000đ/hộ chính chủ.

Điều 31. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.

1/ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định 197/2004/NĐ-CP được thực hiện như sau:

1.1. Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ bằng 90kg gạo/một nhân khẩu.

1.2. Trường hợp phải di chuyển chỗ ở, mà chỗ ở mới không thuộc xã, phường đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ bằng 180kg gạo/ một nhân khẩu.

1.3. Trường hợp phải di chuyển chỗ ở, mà chỗ ở mới thuộc xã, phường đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ bằng 360kg gạo/ một nhân khẩu.

1.4. Giá gạo để tính tiền hỗ trợ ổn định đời sống là giá gạo tẻ thường trên thị trường ở địa phương tại thời điểm hỗ trợ do Sở Tài chính thông báo.

2/ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người sản xuất có đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định 197/2004/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn ở Mục 1 phần IV Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính. Mức hỗ trợ cụ thể quy định như sau:

2.1. Mức hỗ trợ về ngừng việc khi bị thu hồi đất:

2.1.1. Thời gian ngừng việc đến 6 tháng thì được hỗ trợ bằng 10% thu nhập sau thuế của 1 năm, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó.

2.1.2. Thời gian ngừng việc trên 6 tháng đến 9 tháng thì được hỗ trợ bằng 20% thu nhập sau thuế của 1 năm, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó.

2.1.3. Thời gian ngừng việc trên 9 tháng đến 12 tháng thì được hỗ trợ bằng 30% thu nhập sau thuế của 1 năm, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó.

2.2. Thu nhập sau thuế được xác định đối với những trường hợp phải nộp báo cáo tài chính thì căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế xác nhận; những trường không phải nộp báo cáo tài chính theo quy định tại Điều 129 Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ “quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật kế toán áp dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh” được xác định bằng tiền lương tối thiểu nhân với 12 tháng.

2.3. Trường hợp không đủ 3 năm để xác định thu nhập bình quân thì tính theo thời gian thực tế.

Điều 32: Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho người được giao đất nông nghiệp và trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại Điều 29 Nghị định 197/2004/NĐ-CP được thực hiện như sau:

1/ Lao động nông nghiệp trong độ tuổi (nam từ đủ 15 đến 60 tuổi; nữ từ đủ 15 đến 55) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm (không phân biệt người được hỗ trợ có tham gia đào tạo nghề hay tự đào tạo nghề) như sau:

1.1. Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm:

1.1.1. Khi bị thu hồi trên 30% đến 50% diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm được giao thì được hỗ trợ 5.000đ/m2, nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/lao động.

1.1.2. Khi bị thu hồi trên 50% đến 70% diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm được giao thì được hỗ trợ 5.500đ/m2, nhưng tối đa không quá 2.500.000 đồng/lao động.      

1.1.3. Khi bị thu hồi trên 70% diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm được giao thì được hỗ trợ thì được hỗ trợ 6.000đ/m2, nhưng tối đa không quá 3.500.000 đồng/lao động.

Đối với đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản.

1.2.1. Khi bị thu hồi trên 30% đến 50% diện tích đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản được giao thì được hỗ trợ 200đ/m2, nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/lao động.

1.2.2. Khi bị thu hồi trên 50% đến 70% diện tích đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản được giao thì được hỗ trợ 200đ/m2, nhưng tối đa không quá 2.500.000 đồng/lao động.              

1.2.3. Khi bị thu hồi trên 70% diện tích đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản được giao thì được hỗ trợ 200đ/m2, nhưng tối đa không quá 3.500.000 đồng/lao động.

2/ Trường hợp thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng 30% diện tích đất nông nghiệp được giao thì được hỗ trợ như sau:

2.1. Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm được hỗ trợ 5.000đ/m2 nhưng tối đa không quá 1.000.000đ/lao động:

2.2. Đối với đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản được hỗ trợ 200đ/m2 nhưng tối đa không quá 1.000.000đ/lao động:

3/ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi nhiều loại đất khác nhau thì tổng mức hỗ trợ cho các loại đất bị thu hồi không vượt quá mức tối đa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 33: Hỗ trợ cho người bị thu hồi đất nông nghiệp ngoài độ tuổi lao động.

Người chưa đến tuổi lao động (trẻ em) và người quá tuổi lao động (người già) nhưng được giao đất nông nghiệp và sống chủ yếu bằng nghề sản xuất sản xuất nông nghiệp tại gia đình thì được hỗ trợ như sau:

1/ Trẻ em dưới 15 tuổi được hỗ trợ bằng 30% mức hỗ trợ quy định tại Điều 32 của Quy định này.

2/ Người già được hỗ trợ bằng 70% mức hỗ trợ quy định tại Điều 32 của Quy định này.

Điều 34. Hỗ trợ cho người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước.

Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại Điều 30 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và mục 3 phần IV Thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính được quy định cụ thể như sau:

 Hộ gia đình cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương và có hợp đồng thuê nhà ở thì được hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất quy định tại Điều 30, 31 của Quy định này.

Điều 35: Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 31 Nghị định 197/2004/NĐ-CP cụ thể như sau:

Khi thu hồi đất công ích của UBND cấp xã thì người đang sử dụng đất được hỗ trợ 30% giá trị đất bị thu hồi còn 70% nộp vào ngân sách Nhà nước cấp xã và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của UBND cấp xã để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của UBND cấp xã.

Điều 36: Hỗ trợ khác.

1/ Hỗ trợ hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất được thực hiện như sau :

1.1. Người hoạt động cách mạng trước năm 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt nam anh hùng, Anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; thân nhân liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ 5.000.000đ/hộ chính chủ sử dụng đất.

1.2. Thương binh và người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được hưởng hỗ trợ 4.000.000đ/ hộ chính chủ sử dụng đất.

1.3. Thương binh và người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% được hưởng hỗ trợ 3.000.000đ/ hộ chính chủ sử dụng đất.

1.4. Gia đình liệt sỹ, gia đình hoặc người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được hưởng hỗ trợ 2.000.000 đ/ hộ chính chủ sử dụng đất.

1.5. Gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội thường xuyên khác của Nhà nước được hỗ trợ 1.000.000đ/ hộ chính chủ sử dụng đất.

2/ Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng:

2.1. Người sử dụng đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện quy định thì được thưởng như:

2.1.1. Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm mức 1.000đ/m2 nhưng tối đa không quá 1.000.000đ/hộ chính chủ.

2.1.2. Đối với đất rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản mức 100đ/m2 nhưng tối đa không quá nhưng 1.000.000đ/hộ chính chủ.

2.2. Người bị thu hồi đất ở phải phá dỡ toàn bộ nhà, bàn giao mặt bằng đúng tiến độ thì được thưởng như sau:

2.2.1. Thưởng 4.000.000đ/hộ chính chủ đối với trường hợp bàn giao mặt bằng đúng ngày quy định.

2.2.1. Thưởng 5.000.000đ/hộ chính chủ đối với trường hợp bàn giao mặt bằng trước 15 ngày quy định.

2.3. Trường hợp bị phá dỡ một phần công trình kiến trúc mà bàn giao mặt bằng phần đất bị thu hồi theo đúng tiến độ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được thưởng như sau:

2.3.1. Thưởng 2.000.000đ/hộ chính chủ đối với trường hợp bàn giao mặt bằng đúng ngày quy định.

2.3.2. Thưởng 2.500.000đ/hộ chính chủ đối với trường hợp bàn giao mặt bằng trước 15 ngày quy định.

3/ UBND cấp huyện ra Quyết định thưởng cho các hộ có đất bị thu hồi mà bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ trên cơ sở đề nghị của Hội đồng bồi thường cấp huyện.

4/ Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Khoản 1, 2 Điều này và các Điều 30, 31, 32, 33, 34, của Quy định này, những trường hợp đặc biệt khác căn cứ vào tình hình thực tế UBND cấp huyện đề xuất cụ thể với UBND tỉnh xem xét quyết định.

Chương V

CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 37: Lập và thực hiện dự án tái định cư; bố trí tái định cư.

1/ Việc lập và thực hiện các Dự án tái định cư thực hiện theo Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được cụ thể như sau:

Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của từng huyện, thị xã, thành phố; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp huyện chủ trì cùng với các sở quản lý chuyên ngành lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện dự án tái định cư thuộc địa phương mình.

2/ Khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư theo quy định tại Điều 1 của Quy định này, Nếu Dự án có nhu cầu sử dụng đất để bố trí tái định cư thì tổ chức được Nhà nước giao làm chủ đầu tư thực hiện Dự án tái định cư phải chuẩn bị đủ quỹ đất tái định cư trước khi thực hiện giải phóng mặt bằng. Khu tái định cư phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, đúng thiết kế kỹ thuật do cấp có thẩm quyền phê duyệt, có điều kiện về cơ sở hạ tầng bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.

3/ Đối với những Dự án có nhu cầu sử dụng đất để bố trí tái định cư mà chủ đầu tư không tự xây dựng được khu tái định cư thì lập phương án nhu cầu tái định cư báo cáo UBND cấp huyện để bố trí. Khi đó chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất tái định cư theo giá đất do UBND tỉnh quy định.

4/ UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức bố trí tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân được vào khu tái định cư theo quy định tại Điều 34 Nghị định 197/2004/NĐ-CP

Điều 38: Điều kiện, nguyên tắc bố trí tái định cư, thu tiền đất tái định cư, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân tự tìm đất tái định cư.

1/ Điều kiện được bố trí tái định cư:

1.1. Hộ gia đình, cá nhân được bố trí tới ở khu tái định cư phải là người được bồi thường về đất ở và phải di chuyển khỏi nơi ở cũ đến nơi ở mới.

1.2. Phải nộp tiền sử dụng đất tái định cư theo giá do UBND tỉnh quy định.

2/ Nguyên tắc bố trí tái định cư:

2.1. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi đủ điều kiện được bố trí tai định cư theo quy định tại Khoản 1 điều này được bố trí 01 ô đất tại khu tái định cư. Trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống thì cứ mỗi cặp vợ chồng không phải chính chủ có giấy đăng ký kết hôn được mua 01 ô đất tại nơi tái định cư theo giá do UBND tỉnh quy định riêng cho những trường hợp này, nhưng tối đa không quá 03 ô đất tái định cư tính cả của hộ chính chủ.

2.2. Trường hợp Hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện để được bố trí tái định cư như quy định tại Khoản 1 Điều này (kể cả trường hợp hộ gia đình có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống) thì không được bố trí tái định cư chỉ được xét mua 01 ô đất tái định cư và phải nộp tiền sử dụng đất theo giá do UBND tỉnh quy định riêng cho những trường hợp này.

3/ Thu tiền sử dụng đất đối với người được bố trí tái định cư nhưng chưa có khả năng nộp tiền và hỗ trợ cho người tự tìm nơi tái định cư.

3.1. Trường hợp tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về nhà, đất và tài sản khác có trên đất mà không đủ để nộp tiền sử dụng đất tại khu tái định cư thì phần chênh lệch còn thiếu được phép trả dần trong thời gian 03 năm (kể từ ngày có thông báo nộp tiền lần đầu)

3.2. Hỗ trợ bằng tiền cho trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở tự bố trí tái định cư:

3.2.1. Tái định cư tại chỗ (không phân biệt ở nông thôn hay đô thị): 15.000.000đ/hộ chính chủ.

3.2.2. Tái định cư tại nơi ở mới:

a. Khu vực nông thôn: 15.000.000đ/hộ chính chủ.

b. Khu vực đô thị: Được hỗ trợ bằng 10% giá trị đất ở bị thu hồi, nhưng tối đa không quá 30.000.000đ/hộ chính chủ.

Điều 39: Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.

Hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi được bồi thường đất ở phải di rời khỏi nơi ở cũ đến nơi ở mới được hỗ trợ về sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 197/2004/NĐ-CP cụ thể như sau:

1/ Đối với những hộ sản xuất nông nghiệp khi đến ở khu tái định cư được nhận đất mới để tiếp tục sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ về giống cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ về khuyến nông, bảo vệ thực vật, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi.

1.1. Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm: Hỗ trợ 2.000đ/m2 nhưng tối đa không quá 3.000.000đ/hộ chính chủ.

1.2. Đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản: Hỗ trợ 200đ/m2, nhưng tối đa không quá 3.000.000đ/hộ chính chủ.

Trường hợp không tiếp tục sản xuất nông nghiệp (chuyển đổi nghề khác) thì không được hỗ trợ.

2, Đối với những hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp khi đến ở khu tái định cư mà vẫn tiếp tục sản xuất kinh doanh công thương nghiệp thì được hỗ trợ về kỹ thuật nghiệp vụ sản xuất kinh doanh với mức 3.000.0000đ/hộ chính chủ. Trường hợp không tiếp tục sản xuất kinh doanh công thương nghiệp mà chuyển sang sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ về giống cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ về khuyến nông, dịch vụ về bảo vệ thực vật, kỹ thuật về trồng trọt chăn nuôi như quy định tại Khoản 1 điều này.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 40: Thành lập Ban chỉ đạo và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

1/ Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cấp tỉnh.

1.1. Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, thành phần gồm:

1.1.1. Phó chủ tịch UBND tỉnh: Trưởng ban.

1.1.2. Lãnh đạo Sở Tài chính: Phó trưởng ban.

1.1.3. Lãnh đạo các ngành: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thuỷ sản, Giao thông-Vận tải, Công nghiệp và Cục thuế Quảng Ninh làm Uỷ viên.

1.2. Nhiệm vụ Ban chỉ đạo cấp tỉnh:

Giúp UBND tỉnh thực hiện quyền hạn, trách nhiệm qui định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ “Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư” trong phạm vi toàn tỉnh. Ngoài ra Ban chỉ đạo còn có các nhiệm vụ sau:

1.2.1. Kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện tiến độ giải phóng mặt bằng của UBND cấp huyện; chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Đôn đốc UBND cấp huyện, các ngành kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực của UBND cấp huyện, ngành phụ trách.

1.2.2) Nghiên cứu đề xuất với UBND tỉnh biện pháp giải quyết vướng mắc phát sinh liên quan đến chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thực hiện.

1.2.3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

1.2.4. Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến của Trưởng Ban chỉ đạo.

1.2.5. Quy định việc sử dụng thống nhất mẫu biểu, tờ khai, biên bản, phương án bồi thường, hỗ trợ, báo cáo.

1.3. Kinh phí hoạt động hàng năm của Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và được bố trí trong dự toán chi ngân sách tỉnh.

2/ Hội đồng bồi thường cấp huyện.

2.1. Hội đồng bồi thường cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập, thành phần Hội đồng gồm:

2.1.1. Phó chủ tịch UBND cấp huyện: Chủ tịch Hội đồng.

2.1.2. Lãnh đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch: Phó Chủ tịch Hội đồng.

2.1.3. Lãnh đạo cơ quan Chủ đầu tư: Uỷ viên thường trực.

2.1.4. Lãnh đạo Ban bồi thường giải phóng mặt bằng: Ủy viên.

2.1.5. Lãnh đạo các phòng: Tài nguyên môi trường, Quản lý về xây dựng, Giao thông Vận tải, Công nghiệp, nông nghiệp và Chi cục thuế: Uỷ viên.

2.16. Lãnh đạo UBND cấp xã nơi có đất thu hồi: Uỷ viên.

2.1.7. Đại diện các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi: Uỷ viên.

Tuỳ theo tình hình thực tế ở địa phương, Hội đồng bồi thường cấp huyện có thể thành lập Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng bồi thường, để thực hiện nhiệm vụ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn cấp huyện.

2.2) Nhiệm vụ của Hội đồng bồi thường cấp huyện.

Ngoài nhiệm vụ đã được qui định tại Điều 40 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện còn có nhiệm vụ sau:

2.2.1. Thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2.2.2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp huyện qui định.

2.2.3. Nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên Hội đồng bồi thường và tổ công tác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

2.2.4. Hội đồng bồi thường hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số, trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

2.2.5. Nguồn kinh phí chi cho công tác tổ chức bồi thường, hỗ trợ tái định cư thực hiện theo qui định tại Điều 48 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Phần VII Thông tư 116/2004/TT-BTC.

Điều 41: Trách nhiệm của UBND các cấp.

1/ UBND cấp huyện và cấp xã phải thực hiện đúng và đầy đủ trách nhiệm của mình quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

2/ UBND cấp huyện ngoài việc thực hiện trách nhiệm của mình quy định tại Khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm:

2.1. Điều hành toàn diện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn mình phụ trách.

2.2. Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn.

2.3. Căn cứ quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Điều 45 của Quy định này, ban hành trình tự giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan, phân công nhiệm vụ và quy định trách nhiệm của các phòng ban, UBND cấp xã và cán bộ công chức khi thực hiện nhiệm vụ.

2.4. Phê duyệt dự toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức tối đa là 2% (hai phần trăm) trên tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 48 Nghị định 197/2004/NĐ-CP Điều hành việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán khoản kinh phí này theo quy định.

2.5. Tham gia xây dựng đơn giá bồi thường tài sản trong danh mục UBND tỉnh quy định; chủ động xây dựng và kiến nghị với các sở chuyên ngành bổ sung đơn giá bồi thường chưa có trong danh mục đơn giá bồi thường của UBND tỉnh quy định.

2.6. Giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền. Ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không chấp hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn.

2.7. Hàng quý gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo mẫu thống nhất do Ban chỉ đạo của tỉnh ban hành về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Thời gian gửi báo cáo vào ngày 20 của tháng cuối quý.

.8. Chỉ đạo Phòng Tài chính Kế hoạch nắm và báo cáo giá lương thực (gạo tẻ thường) trên địa bàn về Sở Tài chính vào ngày 25 hàng tháng.

Điều 42: Trách nhiệm của các ngành cấp tỉnh.

Ngoài trách nhiệm đã qui định tại Điều 44 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP các Ngành cấp tỉnh còn có trách nhiệm như sau:

1/ Sở Tài chính.

1.1. Quy định bổ sung các đơn giá bồi thường công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi ngoài danh mục UBND tỉnh đã quy định trên cơ sở kết quả thẩm định của các Sở chuyên ngành.

1.2. Thông báo kịp thời giá lương thực (gạo) trên địa bàn từng huyện, thị xã, thành phố phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1.3. Kiểm tra việc áp dụng các quy định về giá các loại đất khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất.

1.4. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong phạm vi toàn tỉnh 6 tháng một lần.

2/ Sở Xây dựng:

2.1. Kiểm tra việc áp dụng các quy định về giá các loại tài sản khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ về tài sản. Giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc phát sinh thuộc phần tài sản theo đề nghị của UBND cấp huyện.

2.2. Hướng dẫn việc xác định chất lượng nhà, công trình kiến trúc bị phá dỡ một phần để đánh giá phần còn lại của nhà, công trình kiến trúc còn tiếp tục sử dụng được hay phải phá dỡ toàn bộ.

2.3. Thẩm định giá bồi thường công trình xây dựng (ngoài danh mục UBND tỉnh đã quy định) thuộc ngành mình đảm nhiệm để Sở Tài chính quy định bổ sung theo phân cấp của UBND tỉnh.

3/ Sở Tài nguyên và Môi trường.

3.1 Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

3.2 Hướng dẫn việc xác định quy mô thu hồi đất thuộc đối tượng được bồi thường, không được bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.

3.3 Chủ trì phối hợp cùng với Sở Xây dựng trình UBND cấp tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng Dự án.

4/ Sở Kế hoạch và đầu tư.

4.1. Thẩm định tổng kinh phí phải bồi thường, hỗ trợ (bao gồm cả chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng) theo qui định.

4.2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách địa phương để đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

5/ Cục thuế Quảng Ninh.

5.1. Hướng dẫn các Chi cục thuế xác định mức thu nhập sau thuế của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh; Chủ trì phối hợp cùng với Sở Tài nguyên và môi trường xác nhận hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp.

5.2. Hướng dẫn các chi cục thuế xác định các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai thuộc phạm vi ngành thuế đảm nhiệm theo qui định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

6/ Các ngành: Giao thông -Vận tải, Công nghiệp, Thuỷ sản, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bưu điện tỉnh, Điện lực Quảng Ninh .

6.1. Thẩm định đơn giá bồi thường các công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi (ngoài danh mục của UBND tỉnh đã quy định) thuộc ngành mình đảm nhiệm để Sở Tài chính quy định bổ sung theo phân cấp của UBND tỉnh.

6.2. Hướng dẫn việc tổ chức giám định chất lượng các công trình bị ảnh hưởng do triển khai thực hiện Dự án và những khó khăn vướng mắc thuộc ngành mình đảm nhiệm.

6.3. Ngoài quy định trên các ngành còn có trách nhiệm sau:

a. Sở Thuỷ sản có trách nhiệm hướng dẫn việc xác định số lượng, chất lượng, chủng loại vật nuôi thuỷ sản.

b. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn xác định trữ lượng rừng và lượng tăng trưởng của rừng và việc bồi thường các loại cây trồng.

Điều 43: Trách nhiệm của Chủ đầu tư.

1/ Căn cứ dự án đầu tư được phê duyệt, chuẩn bị trước đất tái định cư để tổ chức di chuyển các hộ về nơi ở mới hoặc đề nghị cáp huyện UBND cấp huyện bố trí tái định cư; chi trả phần kinh phí thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu tái định cư theo quy định.

2/ Lập dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trình UBND cấp huyện phê duyệt.

3/ Chủ động phối hợp với Hội đồng bồi thường cấp huyện hoặc tổ công tác (nếu có) để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chính sách hiện hành.

4/ Tham gia vào Hội đồng bồi thường cấp huyện trong việc cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến Dự án và phương án bồi thường, hỗ trợ phục vụ công tác thẩm định của Hội đồng bồi thường cấp huyện, phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức công khai phương án và các văn bản liên quan theo thời gian quy định.

5/ Phối hợp với Hội đồng bồi thường cấp huyện hoặc tổ công tác (nếu có) và UBND cấp xã tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và nhận bàn giao mặt bằng.

Điều 44: Trách nhiệm của các Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi.

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi có trách nhiệm chấp hành nghiêm túc và đúng thời hạn về thu hồi đất, GPMB theo đúng quy định trong Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và những điều khoản của Quy định này. Trường hợp cố tình không thực hiện đúng quy định thì UBND cấp huyện áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc phải di chuyển để bàn giao mặt bằng.

Điều 45: Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng.

1/ Lập hồ sơ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1.1. Khi nhận được Quyết định về thu hồi đất, cho thuê đất hoặc quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị mặt bằng để xây dựng công trình của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đồng thời báo cáo thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh (Sở Tài chính) để tổng hợp theo dõi.

1.2. Hồ sơ gồm có:

1.2.1. Văn bản đề nghị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, danh sách người đại diện tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; yêu cầu về tiến độ thực hiện.

1.2.2. Quyết định giao đất, cho thuê đất, Dự án đầu tư được phê duyệt (nếu có ) hoặc Quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư (bản sao ).

1.2.3. Phương án tổng thể về giải phóng mặt bằng (bao gồm cả việc xác định vị trí, mặt bằng, diện tích đất tái định cư (nếu phải tái định cư ).

1.2.4. Bản đồ hiện trạng có xác định diện tích và chỉ giới khu đất thu hồi được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận.

1.2.5. Bản vẽ quy hoạch mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.2.6 Kế hoạch vốn hoặc cam kết về vốn theo tiến độ giải phóng mặt bằng.

1.2.7. Dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư.

2/ Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2.1. Trong thời hạn không quá 05 ngày sau khi nhận được hồ sơ của Chủ đầu tư, UBND cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường cấp huyện cho dự án đồng thời giao nhiệm vụ cho các cơ quan đơn vị có liên quan như Ban bồi thường GPMB cấp huyện (nơi đã thành lập ) hoặc phòng Tài chính huyện là cơ quan thường trực của UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện quyết định.

2.2. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng bồi thường cấp huyện có trách nhiệm trình UBND cấp huyện phê chuẩn kế hoạch GPMB cho đơn vị được giao đất (bao gồm chính sách áp dụng giá đất để tính bồi thường thiệt hại, giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản, cây cối, hoa màu, giá thu tiền sử dụng đất tái định cư, các khoản hỗ trợ khác theo quy định).

2.3. Trong thời hạn không quá 03 ngày sau khi nhận được hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thực hiện GPMB, quyết định các nội dung áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.

2.4. Kế hoạch thực hiện và các chính sách áp dụng được niêm yết công khai trong suốt thời gian thực hiện tại nơi làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Trụ sở của UBND cấp xã nơi thu hồi đất. Trong thời gian niêm yết, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và UBND cấp xã phải phân công cán bộ thu thập ý kiến đóng góp, phản ảnh của các tổ chức, cá nhân.

3/ Điều tra xác lập số liệu về đất đai, tài sản để làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .

3.1. Căn cứ kế hoạch GPMB được Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt, chậm nhất sau 03 ngày Hội đồng bồi thường cấp huyện và chủ đầu tư phối hợp với UBND cấp xã tổ chức họp với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nằm trong phạm vi dự án chiếm dụng để phổ biến các văn bản chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hướng dẫn kê khai. Cuộc họp này phải được lập biên bản và lưu vào hồ sơ.

3.2. Trong thời gian không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được tờ khai, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải kê khai và nộp lại tờ khai cho Hội đồng bồi thường cấp huyện. Quá thời hạn trên, tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất không nộp tờ khai thì UBND cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính; đồng thời ra văn bản kiến nghị Hội đồng bồi thường cấp huyện căn cứ vào hồ sơ quản lý nhà đất, nhân khẩu để lập hồ sơ.

3.3. Điều tra xác nhận hồ sơ làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được giao nhiệm vụ, các cơ quan đơn vị có trách nhiệm tiến hành thực hiện các công việc sau:

3.3.1. Hội đồng bồi thường cấp huyện tổ chức điều tra xác định nhà đất, tài sản, nhân khẩu làm căn cứ lập phương án. Trường hợp chủ sử dụng đất cản trở, không cho điều tra thì Hội đồng bồi thường cấp huyện báo cáo UBND cùng cấp quyết định biện pháp cưỡng chế để tổ chức kiểm đếm.

3.3.2. UBND cấp xã xác nhận các nội dung về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất đai, nhà ở theo từng thời gian cụ thể. Việc xác nhận về nguồn gốc đất, công trình trên đất phải căn cứ vào hồ sơ và tình hình quản lý nhà, đất; trường hợp cần thiết thì tham khảo ý kiến của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng. Kết quả xác nhận được công khai trong thời hạn tối thiểu là 03 ngày tại trụ sở UBND cấp xã.

3.3.3. Công an cấp xã xác nhận việc cư trú của hộ gia đình, cá nhân.

3.3.4. Cơ quan Thuế xác nhận về hạng đất nông nghiệp khi thu hồi và mức thu nhập sau thuế (bình quân 03 năm trước đó) cho các hộ sản xuất, kinh doanh.

3.3.5. Sở Tài chính xác nhận về nguồn vốn hình thành tài sản của các doanh nghiệp Nhà nước;

4/ Lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

4.1. Căn cứ kế hoạch thực hiện, các biên bản điều tra, kê khai và xác nhận hồ sơ, Hội đồng bồi thường cấp huyện dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .

4.2. Hội đồng bồi thường cấp huyện công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Trụ sở UBND cấp xã hoặc nơi Hội đồng bồi thường cấp huyện làm việc tại địa phương; đồng thời gửi tới người sử dụng nhà, đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất kiểm tra, đóng góp ý kiến trong thời hạn 03 ngày.

4.3. Sau khi thực hiện công khai phương án theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều này, Hội đồng bồi thường cấp huyện hoàn thiện các phương án chi tiết và tổ chức thẩm định. Thời gian thẩm định của Hội đồng bồi thường cấp huyện không quá 07 ngày.

Trước khi trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt, Hội đồng bồi thường cấp huyện phải niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã để người bị thu hồi đất rà soát và có ý kiến lần cuối cùng trong thời hạn 03 ngày.

Sau khi đã niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Hội đồng bồi thường cấp huyện tổ chức phúc tra (nếu thấy cần thiết) và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thời hạn không quá 03 ngày.

4.4. Sau khi phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, UBND cấp huyện chỉ đạo Hội đồng bồi thường cấp huyện, chủ đầu tư tổ chức công khai phương án, tiến độ thực hiện; phối hợp với UBND cấp xã và các tổ chức đoàn thể vận động, giải thích để các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện.

5/ Tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt.

5.1. Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt, UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi thu hồi đất về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất đồng thời thông báo bằng văn bản cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi tới nhận tiền bồi thường.

5.2. Hội đồng bồi thường cấp huyện cùng với Chủ Dự án và UBND cấp xã tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đến từng đối tượng. Người được bồi thường, hỗ trợ ký biên bản cam kết thời gian bàn giao mặt bằng cho Chủ Dự án.

5.3. Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ người đang sử dụng đất có trách nhiệm bàn giao mặt bằng đúng thời gian qui định cho Hội đồng bồi thường cấp huyện.

5.4. Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và UBND các cấp có trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định để các đối tượng được tái định cư ổn định đời sống và sinh hoạt.

6/ Bàn giao đất cho Chủ Dự án

Sau khi hoàn thành công tác GPMB, chậm nhất trong thời hạn 03 ngày. Hội đồng bồi thường cấp huyện tổ chức việc bàn giao mặt bằng trên thực địa cho Chủ Dự án.

Đối với các dự án lớn có phân kỳ đầu tư hoặc dự án có yêu cầu tiến độ thi công gấp cần bàn giao trước một phần đất, Chủ Dự án lập hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức bàn giao mốc giới phần diện tích đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng.

Điều 46: Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất giải phóng mặt bằng.

1/ UBND các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội vận động người bị thu hồi đất tự giác chấp hành, thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.

2/ Trong quá trình tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng, người có đất không chấp hành quyết định thu hồi đất, có hành vi cố ý gây cản trở kế hoạch giải toả thì UBND cấp huyện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai; Ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật để giải phóng mặt bằng.

3/ Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với trường hợp người sử dụng đất là Tổ chưc, hộ gia đình, cá nhân.

Khi Chủ tịch UBND cấp huyện có quyết định cưỡng chế, Hội đồng bồi thường cấp huyện có trách nhiệm giám sát các lực lượng tiến hành cưỡng chế và xác nhận việc bàn giao mặt bằng giữa lực lượng tiến hành cưỡng chế với Chủ Dự án.

Điều 47: Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định.

1/ Chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo hướng dẫn tại Thông tư 116/2004/TT-BTC Tổng mức kinh phí chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tối đa bằng 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án được duyệt.

2/ Trường hợp dự án đang thực hiện mà chưa phê duyệt dự toán kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì thực hiện theo Khoản 1 Điều này; những dự án đang thực hiện mà đã phê duyệt dự toán thì tiếp tục thực hiện theo dự tóan đã được phê duyệt.

Điều 48: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

1/ Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền thì được khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo. Người khiếu nại phải gửi đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quá thời hạn này đơn khiếu nại không còn thời hiệu để xem xét.

2/ Khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do UBND cấp huyện ra quyết định giải quyết lần đầu. Nếu người bị thu hồi đất còn tiếp tục khiếu nại thì thanh tra tỉnh kiểm tra, kết luận, báo cáo UBND tỉnh quyết định. Quyết định của UBND tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng theo quy định của Pháp luật.

3/ Trong khi các cơ quan chức năng đang kiểm tra, xem xét theo quy định tại khoản 1, 2 điều này, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng đúng thời gian và kế hoạch.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 49: Trách nhiệm thi hành.

Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông-vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thuỷ sản, Công nghiệp, Cục thuế tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện qui định này.

Điều 50: Hiệu lực thi hành.

Qui định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2005. Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.

Những trường hợp đã được thông báo chi trả tiền bồi thường hoặc hỗ trợ thì thực hiện theo phương án bồi thường hoặc hỗ trợ đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo bản qui định này.