cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 54/2003/QĐ-UBND ngày 31/03/2003 Quy chế Thi đua-Khen thưởng tỉnh Quảng Ngãi (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 54/2003/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Ngày ban hành: 31-03-2003
  • Ngày có hiệu lực: 15-04-2003
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-06-2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1170 ngày (3 năm 2 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-06-2006
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-06-2006, Quyết định số 54/2003/QĐ-UBND ngày 31/03/2003 Quy chế Thi đua-Khen thưởng tỉnh Quảng Ngãi (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 13/06/2006 Về quy chế Thi đua, Khen thưởng do tỉnh Quảng Ngãi ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/2003/QĐ-UB

Quảng Ngãi, ngày 31 tháng 3 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA – KHEN THƯỞNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ, quy định các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng;

Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về Thi đua – Khen thưởng của UBND tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành căn cứ quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Hội, Đoàn thể;
- Các Ban Đảng;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Các đơn vị TW trên địa bàn tỉnh;
- Thành viên HĐ TĐ-KT tỉnh;
- Lưu: VT, VX, TĐ-KT, KH, TH.

TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Kim Hiệu

 

QUY CHẾ

VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA – KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 54/2003/QĐ-UB ngày 31 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích của thi đua – khen thưởng:

Tổ chức phong trào thi đua yêu nước là nhằm động viên khuyến khích, các tập thể, cá nhân đem tài năng, trí tuệ, sức lực của mình cống hiến cho Tổ quốc và sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng, làm cho dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

Khen thưởng nhằm tôn vinh giá trị, động viên noi gương và nhân rộng điển hình tiên tiến, tạo ra động lực thi đua mới trong phong trào thi đua hành động cách mạng của mỗi cấp, mỗi ngành, trong từng địa phương, đơn vị và mỗi cá nhân phấn đấu thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước.

Điều 2. Nội dung thi đua – khen thưởng:

Nội dung thi đua – khen thưởng bao gồm trên tất cả các lĩnh vực chính trị - kinh tế; Văn hóa – xã hội; Quốc phòng - An ninh và các hoạt động trong đời sống xã hội, trong lao động sản xuất, trong công tác, học tập và rèn luyện; Trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Những nội dung trên phải đề ra tiêu chí thi đua thiết thực, cụ thể trong mỗi cấp, mỗi ngành, trong từng địa phương, đơn vị.

Điều 3. Đối tượng thi đua – khen thưởng:

Là tập thể, cá nhân, các tầng lớp nhân dân lao động, cơ quan hành chính - sự nghiệp, các ban của Đảng, các Hội đoàn thể, các lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, hội nghề nghiệp, hội từ thiện, người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài có thành tích xuất sắc hoặc có đóng góp trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đều được xem xét để khen thưởng.

Điều 4. Nguyên tắc thi đua – khen thưởng:

1/ Nguyên tắc thi đua phải đảm bảo tự nguyện, tự giác, công khai và đoàn kết, hợp tác, phát triển.

2/ Nguyên tắc khen thưởng phải đảm bảo dân chủ, công khai, chính xác, kịp thời;

Bảo đảm tính thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;

Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất và chính sách ưu đãi.

Điều 5. Căn cứ để xét danh hiệu thi đua – khen thưởng:

Căn cứ để xét danh hiệu thi đua – khen thưởng bao gồm:

1/ Mức độ hoàn thành nhiệm vụ về thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch trong năm; Ý thức chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; Ý thức học tập để nâng cao trình độ năng lực công tác, hiệu quả công việc trong cải cách hành chính; Trong phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới.

2/ Mức độ và phạm vi ảnh hưởng thành tích.

3/ Chức trách, nhiệm vụ và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.

4/ Mức độ và tỷ lệ đạt được so với tiêu chí thi đua – khen thưởng đề ra.

Chương II

HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN THI ĐUA – KHEN THƯỞNG

Điều 6. Nghị định số 56/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định các hình thức khen thưởng như sau:

1. Danh hiệu thi đua:

a/ Lao động giỏi (Chiến sỹ giỏi đối với Quân đội và Công an nhân dân).

b/ Chiến sỹ thi đua có 3 cấp: Cơ sở, tỉnh và toàn quốc.

c/ Tập thể Lao động giỏi (đơn vị giỏi đối với Quân đội và Công an nhân dân).

d/ Tập thể lao động xuất sắc (đơn vị Quyết thắng đối với Quân đội và Công an nhân dân).

e/ Hộ gia đình văn hóa.

2. Danh hiệu vinh dự Nhà nước:

a/ Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;

b/ Anh hùng Lao động;

c/ Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân;

d/ Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú;

e/ Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú;

f/ Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.

3. Giấy khen:

a/ Giấy khen của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

b/ Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thị xã.

c/ Giấy khen của Giám đốc Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương đương.

4. Bằng khen:

a/ Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.

b/ Bằng khen của Bộ trưởng, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

c/ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

5. Cờ thi đua:

a/ Cờ thi đua của UBND tỉnh.

b/ Cờ thi đua của Bộ, ngành Trung ương.

c/ Cờ thi đua của Chính phủ.

6. Huy, Huân chương (Theo Quy định của Nhà nước)

Điều 7. Tiêu chuẩn để xét danh hiệu thi đua:

1. Lao động giỏi:

a/ Giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao với năng suất, chất lượng cao;

b/ Đối với cá nhân thuộc các cơ quan hành chính - sự nghiệp phải có trình độ tham mưu và đề xuất chủ trương, chính sách và giải pháp thực hiện các nhiệm vụ trung tâm của cấp trên và của đơn vị đề ra; gương mẫu chấp hành và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

c/ Thể hiện tinh thần cao trước tập thể, thường xuyên học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ thực hiện cải cách hành chính, có phong cách làm việc khoa học, đoàn kết tương thân tương ái, tích cực tham gia các phong trào thi đua, tham gia các hoạt động nơi địa bàn cư trú, là nhân tố tích cực cho mọi người noi theo.

2. Tập thể lao động giỏi:

a/ Hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

b/ Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thực hiện cải cách thủ tục hành chính có hiệu quả, thực hiện quy chế dân chủ, tập thể đoàn kết vững mạnh, có phong trào thi đua sôi nổi.

c/ Có trên 30% cá nhân trong tập thể của đơn vị được công nhận lao động giỏi hoặc chiến sỹ giỏi và có ít nhất 1 chiến sỹ thi đua cấp cơ sở; Không có người bị các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

3. Tập thể lao động xuất sắc:

a/ Là tập thể lao động sáng tạo, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ, gương mẫu đi đầu trong việc chấp hành đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

b/ Có trên 50% cá nhân trong tập thể hoặc đơn vị được công nhận lao động giỏi; Không có người bị các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

c/ Là tập thể tiêu biểu, trong cải cách hành chính thực hiện tốt Quy chế dân chủ, đoàn kết sáng tạo có phong trào thi đua mạnh mẽ là nhân tố mới trong một huyện, thị xã, sở, ngành của tỉnh để đơn vị khác noi theo học tập.

4. Hộ gia đình văn hoá:

a/ Là hộ biết tổ chức lao động sản xuất để có thu nhập chân chính đạt hiệu quả kinh tế cao;

b/ Làm tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước; công tác, học tập, rèn luyện nâng cao dân trí; tham gia thực hiện và chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

c/ Gia đình hoà thuận bình đẳng, hạnh phúc, đoàn kết, tương thân, tương ái là nhân tố mới trong làng, xã, phường, khối.

5. Chiến sỹ thi đua:

5.1. Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở:

a/ Hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, đạt năng xuất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất, công tác, có sáng kiến và biết phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng kỹ thuật mới, cải tiến phuơng pháp làm việc khoa học, thực hiện cải cách hành chính.

b/ Gương mẫu chấp hành Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có ý thức tự lực tự cường; Đoàn kết tham gia tốt phong trào thi đua yêu nước; là nhân tố điển hình tiên tiến của đơn vị, địa phương.

c/ Số lượng xét và công nhận chiến sỹ thi đua cơ sở không quá 10% trong tổng số lao động giỏi của đơn vị.

5.2. Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh:

a/ Là người tiêu biểu trong số Chiến sỹ thi đua cơ sở và phải đạt 3 năm liền là Chiến sỹ thi đua cơ sở; nếu chưa đủ 3 năm liền Chiến sỹ thi đua cơ sở (2 năm) ít nhất phải có đề tài sáng kiến, hay ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có hiệu quả được Hội đồng khoa học cấp tỉnh hoặc Bộ ngành Trung ương công nhận.

b/ Là nhân tố điển hình tiên tiến xuất sắc của tỉnh.

5.3. Chiến sỹ thi đua toàn quốc:

Người được công nhận là Chiến sỹ thi đua toàn quốc phải là những người tiêu biểu xuất sắc nhất trong số Chiến sỹ thi đua tỉnh và 2 lần liền là Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh.

Điều 8. Tiêu chuẩn cụ thể đối với các hình thức khen thưởng

1. Giấy khen:

a/ Là hình thức khen thưởng được tiến hành thường xuyên khi kết thúc 1 năm công tác, 1 cuộc vận động, hạng mục công trình hoặc lập thành tích đột xuất, 1 đợt thi đua, khen cho các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt có tác dụng nêu gương trong phạm vi đơn vị cơ sở.

b/ Mức tặng giấy khen khi tổng kết năm:

- Đối với tập thể: Không quá 30% trong tổng số tập thể lao động giỏi của đơn vị.

- Đối với cá nhân: Căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị: Nếu hoàn thành xuất sắc khen không quá 30%; Chỉ hoàn thành (không vượt mức) khen không quá 20%; Hoàn thành một số chỉ tiêu xét khen thưởng không quá 10%. Các tỷ lệ khen trên nằm trong tổng số lao động giỏi của đơn vị.

2. Bằng khen của UBND tỉnh:

a/ Mỗi năm xét khen thưởng một lần vào dịp tổng kết năm hoặc xét khen thưởng khi hoàn thành đợt thi đua lớn, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích trong lao động sản xuất, trong công tác, học tập, rèn luyện mang lại năng suất, chất lượng cao, hiệu quả công tác tốt; khen thưởng đột xuất cho những tấm gương tiêu biểu xuất sắc, người tốt việc tốt, những hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản có tác dụng học tập noi gương.

b/ Mức bình xét để tặng bằng khen UBND tỉnh khi tổng kết:

- Đối với tập thể Khen không quá 20% trong tổng số lao động giỏi của đơn vị;

- Đối với cá nhân hoàn thành xuất sắc vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm, khen không quá 20%; Hoàn thành một số chỉ tiêu kế hoạch năm, khen không quá 15%; Hoàn thành một số chỉ tiêu kế hoạch năm, khen không qúa 10% (tỷ lệ xét tặng bằng khen trên nằm trong tổng số lao động giỏi của đơn vị).

c/ Khen thưởng đối với các chuyên đề, các cuộc vận động lớn do UBND tỉnh hoặc Sở, Ban, Ngành, Hội, đoàn thể của tỉnh phát động triển khai thực hiện và tổng kết. Chỉ xét khen cho những tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc và tiêu biểu nhất. Giao cho Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh phối hợp với các ngành chức năng tham mưu trình UBND tỉnh quyết định.

d/ Đối với tập thể, cá nhân người nước ngoài các tổ chức Quốc tế có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội của tỉnh xem xét tặng Bằng khen của UBND tỉnh.

3. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:

Khi xét đề nghị Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ phải có căn cứ sau:

a/ Đối với cá nhân: Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trên các lĩnh vực lao động sản xuất, công tác học tập, nghiên cứu khoa học được UBND tỉnh hoặc Bộ, ngành Trung ương tặng bằng khen 03 năm liền hoặc được công nhận chiến sỹ thi đua cấp tỉnh.

b/ Đối với tập thể: Được UBND tỉnh, Bộ, ngành Trung ương tặng Bằng khen hoặc Cờ thi đua 03 năm liền ; tập thể được công nhận lao động xuất sắc 03 năm liền trở lên.

4. Cờ thi đua của UBND tỉnh:

a/ Tặng cho đơn vị, địa phương xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng được giao trong năm; Xuất hiện nhân tố mới, mô hình mới để nhân rộng điển hình tiên tiến; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội; Là đơn vị tổ chức tốt phong trào thi đua; tổ chức Đảng chính quyền và các đoàn thể vững mạnh.

b/ Phạm vi bình xét cờ thi đua đối với các cơ quan của tỉnh: là đơn vị cơ sở trực thuộc Sở, ban, ngành và các đơn vị quản lý theo ngành dọc. Phạm vi bình xét cờ thi đua đối với cấp huyện, thị xã là: Các xã, phường, thị trấn.

5. Cờ thi đua của Chính phủ:

a/ Tặng cho cấp huyện, thị xã Sở, ban, ngành dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước được cụm, khối bình bầu trên cơ sở ký kết giao ước thi đua hàng năm giữa các cụm, khối do UBND tỉnh chỉ đạo; các đơn vị kinh tế, xã, phường, thị trấn đạt thành tích vượt trội đặc biệt xuất sắc so với các đơn vị cơ sở trong toàn tỉnh.

b/ Phạm vi bình xét: Lấy tiêu chí thi đua giữa các huyện, thị xã trong cụm hoặc Sở ngành trong khối để bình xét.

- Phải là huyện dẫn đầu trong cụm, sở ngành dẫn đầu trong khối về hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch của tỉnh và địa phương, đơn vị đề ra đạt tỷ lệ % cao nhất so với các huyện, thị xã trong cụm, sở ngành trong khối.

- Là mô hình mới thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý đạt hiệu qủa cao, các tổ chức Đảng, chính quyền đoàn thể vững mạnh; Phải là huyện, thị xã hoặc sở, ngành tổ chức và lãnh đạo tốt phong trào thi đua; Là đơn vị địa phương tiêu biểu xuất sắc cho cả tỉnh nêu gương học tập.

6. Khen cao: Hình thức khen thưởng từ Huy, Huân chương các hạng và các danh hiệu vinh dự Nhà nước thực hiện theo Nghị định 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Viện Thi đua – Khen thưởng Nhà nước.

Chương III

THẨM QUYỀN XÉT DUYỆT CÔNG NHẬN, KÝ KHEN THƯỞNG VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN

Điều 9. Thẩm quyền xét duyệt:

1. Hội đồng thi đua – khen thưởng địa phương, đơn vị (do Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Hội, đoàn thể làm Chủ tịch) chịu trách nhiệm xét duyệt các hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc địa phương, đơn vị mình quản lý.

Đối với những đơn vị kinh tế: Hàng năm ngành chủ quản phải xem xét đánh giá thành tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng trên địa bàn của các đơn vị kinh tế trực thuộc để đề nghị khen thưởng (không khen thành tích hoàn thành nhiệm vụ công tác như các đơn vị cá nhân là đối tượng hành chính sự nghiệp trong ngành). Các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh chỉ xét khen thưởng cho tập thể, đơn vị, không khen cho cá nhân.

Đối với các công trình trọng điểm: các cơ quan, đơn vị làm chủ đầu tư, chủ dự án xét đề nghị (có ý kiến của các cơ quan, ban ngành liên quan).

Những đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, ngoài việc xét khen thưởng thuộc quyền, nếu đề nghị ngành cấp trên khen cần có ý kiến hiệp y của địa phương; những đơn vị địa phương trực tiếp quản lý thì ngành có trách nhiệm hiệp y với địa phương.

2. Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh thực hiện chức năng:

a/ Thẩm định thành tích, lập thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng cờ, bằng khen của UBND tỉnh cho các đơn vị, địa phương về thành tích trong phong trào thi đua hàng năm.

b/ Xét trình UBND tỉnh khen thưởng đột xuất cho các tập thể, cá nhân lập công xuất sắc trong phòng chống thiên tai; Trong đấu tranh chống tội phạm; Trong cứu hộ, cứu nạn; Học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải cao trong các kỳ thi Quốc gia, Quốc tế. Nếu thành tích xứng đáng đề nghị ở mức khen cao hơn thì lập thủ tục tham mưu cho UBND tỉnh trình Chính phủ.

c/ Tổng hợp danh sách các đơn vị, địa phương đề nghị tặng cờ của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đưa ra Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh họp xét làm các thủ tục đề nghị UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét khen thưởng.

d/ Tham mưu cho UBND tỉnh các trường hợp Bộ, Ngành Trung ương đề nghị UBND tỉnh hiệp y để trình Chính phủ và Nhà nước khen thưởng.

e/ Tổng hợp các đề nghị khen thưởng Huân chương Lao động báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh xét đề nghị Trung ương.

3. Đối với các khối: Dân vận - Mặt trận, các Hội – Đoàn thể, các Ban của Đảng:

a/ Việc khen thưởng tổng kết thành tích hoạt động hàng năm của Khối thực hiện khen thưởng theo hệ thống ngành dọc. UBND tỉnh chỉ xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong Khối về thành tích trong năm đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh.

b/ Ở cấp tỉnh do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng đơn vị xem xét đề nghị. Nếu đối tượng đề nghị khen là đơn vị, Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh thì phải có ý kiến của Thường trực Tỉnh uỷ. Ở cấp huyện, thị xã do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng, UBND các huyện, thị xã tổng hợp đề nghị. Nếu đối tượng đề nghị khen là đơn vị, thủ trưởng đơn vị cấp huyện, thị xã thì ngoài ý kiến của Thường trực Huyện uỷ phải có ý kiến của lãnh đạo ngành dọc cấp trên.

4. Việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân là người nước ngoài, các tổ chức Quốc tế:

Căn cứ vào điều 21 và 22 Nghị định số 56/CP của Chính phủ có 02 hình thức khen thưởng:

- Hình thức khen ngoại giao, hữu nghị không kèm theo tiền thưởng.

- Hình thức khen có kèm theo tiền thưởng.

a. Đối với cá nhân: Là những người trực tiếp sang tỉnh ta công tác. Khi xét khen thưởng phải tính đến độ dày thành tích lao động sản xuất, công tác.

b. Đối với tập thể:

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Doanh nghiệp liên doanh, liên kết làm ăn tại tỉnh thuộc ngành nào quản lý thì ngành đó xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen, có thể thưởng kèm theo. Khi xét phải tính đến mối tương quan với các doanh nghiệp trong tỉnh cùng ngành nghề, hiệu quả đầu tư, mức độ đóng góp ngân sách cho tỉnh;

- Các tổ chức của Chính phủ, phi Chính phủ, tổ chức Quốc tế giúp tỉnh ta thực hiện một số công việc cụ thể như chương trình công tác, dự án viện trợ nhân đạo, do các Sở, ban, ngành, địa phương được UBND tỉnh giao trách nhiệm theo dõi quản lý và tiếp nhận, chịu trách nhiệm xem xét đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen; hình thức khen ngoại giao không có tiền thưởng kèm theo.

5. Khen thưởng đối với các hội thi, hội diễn:

Việc tổ chức các cuộc hội thi, hội diễn thuộc ngành hoặc cấp nào đứng ra để tổ chức, thì ngành hoặc cấp đó chịu trách nhiệm khen thưởng.

UBND tỉnh xem xét khen thưởng cho các học sinh, sinh viên, vận động viên, diễn viên đạt giải cao trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế; Người đạt giải thưởng cao về văn học nghệ thuật.

6. Các trường hợp không được xét khen thưởng:

a/ Những tập thể, cá nhân còn tồn tại tiêu cực, làm ăn thua lỗ vi phạm pháp luật gây lãng phí của tập thể, của nhân dân và của Nhà nước, không hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.

b/ Những đơn vị, địa phương không đạt Chi, Đảng bộ trong sạch vững mạnh và đối với cán bộ đảng viên bị các hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên (thông qua việc xác nhận của các cấp uỷ Đảng).

c/ Các hình thức khen thưởng cho tập thể và cá nhân đạt giải trong các Hội thi, Hội diễn không mang tính chuyên ngành; Kỷ niệm chương, Huy chương niên hạn của ngành không đưa vào để xem xét khen cao, hay công nhận danh hiệu thi đua như: Chiến sỹ thi đua, lao động giỏi, Chiến sỹ giỏi, tập thể lao động xuất sắc, đơn vị giỏi.

Điều 10. Thẩm quyền công nhận danh hiệu thi đua và ký nhận quyết định khen thưởng:

1. Lao động giỏi: Mỗi năm xét thưởng một lần vào dịp tổng kết năm, do thủ trưởng đơn vị (cấp cơ sở) quyết định công nhận.

2. Tập thể lao động giỏi: Mỗi năm xét một lần vào dịp tổng kết năm, do thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ sở quyết định công nhận.

3. Tập thể lao động xuất sắc: Mỗi năm xét một lần vào dịp tổng kết năm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành quyết định công nhận.

4. Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: Mỗi năm xét khen thưởng một lần vào dịp tổng kết năm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, Đoàn thể (trực tiếp quản lý lao động và quỹ tiền lương) ra quyết định công nhận.

5. Chiến sỹ thi đua tỉnh: Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh 5 năm xét 2 lần vào năm thứ 3 và năm thứ 5 của kế hoạch 5 năm do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận.

6. Chiến sỹ thi đua toàn quốc: 5 năm xét một lần vào năm cuối của kế hoạch 5 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận.

7. Giấy khen: Giấy khen của các địa phương xã, phường, thị trấn do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ký; Cấp huyện, thị xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ký; Các Sở, ngành do Giám đốc, Thủ trưởng đơn vị đoàn thể ký.

8. Bằng khen: Bằng khen của UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh ký; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ký.

9. Cờ thi đua: Cờ thi đua của UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; Cờ thi đua của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 11. Trình tự thực hiện:

1. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xét khen thưởng gồm có:

a/ Tờ trình đề nghị khen thưởng;

b/ Biên bản họp xét Hội đồng Thi đua – Khen thưởng đơn vị;

c/ Tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân;

d/ Giấy xác nhận của cơ quan thuế (đối với đơn vị kinh tế);

Trong trường hợp cùng một thành tích của một đối tượng, đã đề nghị Bộ, ngành Trung ương khen thì không đề nghị tỉnh khen và ngược lại.

Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh mỗi loại 02 bản.

2. Hồ sơ đề nghị Trung ương:

a/ Tờ trình đề nghị khen thưởng;

b/ Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng đơn vị;

c/ Báo cáo thành tích (Có ý kiến xác nhận của lãnh đạo đơn vị);

d/ Tóm tắt thành tích của tập thể hoặc cá nhân (yêu cầu ngắn gọn khoảng 1 đến 2 trang);

e/ Giấy xác nhận của cơ quan thuế (đối với đơn vị kinh tế);

Hồ sơ đề nghị Trung ương khen đóng thành từng tập, theo bộ, mỗi loại 03 bản.

3. Thời gian nộp hồ sơ trình khen:

3.1. Trình khen ở tỉnh:

a/ Khen thưởng tổng kết năm:

- Đối với các Sở, ngành địa phương: Bắt đầu từ cuối Quý IV và kết thúc vào hết tháng 02 năm sau.

- Ngành Giáo dục – Đào tạo trình khen sau khi tổng kết năm học 30 ngày.

- Lực lượng vũ trang trình khen trong dịp tổng kết phong trào thi đua quyết thắng (đầu quý IV hàng năm).

b/ Khen thưởng đột xuất: Hoàn tất thủ tục, Hồ sơ gởi về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh để trình UBND tỉnh xem xét khen thưởng.

Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thời gian từ 7 đến 10 ngày kể từ khi nhận đủ thủ tục (trừ khen đột xuất).

3.2. Trình khen ở Trung ương: Ngoài việc đề nghị khen thưởng đột xuất như: Khắc phục hậu quả lũ lụt, lập thành tích đặc biệt trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, đấu tranh chống các tội phạm. Việc khen thưởng định kỳ hàng năm, theo hướng dẫn trình khen của Viện Thi đua – Khen thưởng Nhà nước.

Chương IV

CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG VÀ QUỸ KHEN THƯỞNG

Điều 12. Chế độ khen thưởng:

Căn cứ vào Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định tại các điều 27, 28 chương IV về mức tiền thưởng; Thông tư số 25/2001/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính, thực hiện chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc, thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc để thực hiện.

Điều 13. Quỹ khen thưởng và sử dụng nguồn tiền thưởng:

1. Quỹ khen thưởng: Quỹ khen thưởng được thực hiện theo Quy định tại Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ và Thông tư số 25/2001/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2001 của Bộ Tài chính:

Quỹ khen thưởng của tỉnh, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn được trích 1% tổng số dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp mình.

Quỹ khen thưởng của Sở, Ban, Ngành, Hội đoàn thể thuộc tỉnh UBND tỉnh sẽ hướng dẫn để áp dụng cho phù hợp.

Căn cứ vào dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm đã được giao, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc (trong đó bao gồm cả tiền thưởng).

Đối với các doanh nghiệp nguồn để trích thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc từ quỹ khen thưởng của đơn vị.

2. Nguồn tiền thưởng được sử dụng theo nguyên tắc:

a/ Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị nào ra quyết định khen thưởng, đồng thời chịu trách nhiệm chi tiền thưởng theo quy định từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý (trừ doanh nghiệp).

b/ Tiền thưởng kèm theo quyết định khen thưởng cho tập thể cá nhân của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước thuộc phạm vi trình khen của UBND tỉnh được chi từ nguồn tiền thưởng của UBND tỉnh.

3. Nguồn tiền thưởng được sử dụng để chi cho các nội dung sau:

Chi thưởng, làm khung, huy hiệu thi đua, thêu cờ, in bằng khen - biểu mẫu - hồ sơ khen thưởng, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác thi đua khen thưởng và các nghiệp vụ tuyên truyền phục vụ cho phong trào thi đua yêu nước theo chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. UBND tỉnh giao cho Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội đoàn thể tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Quy chế thiết thực và hiệu quả. Hằng năm tổ chức phong trào thi đua và đăng ký giao ước thi đua gửi về UBND tỉnh (qua Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh) theo dõi chỉ đạo và xem xét khen thưởng. Khi tập thể, cá nhân được khen thưởng, Lãnh đạo đơn vị, địa phương tổ chức lễ trao chu đáo.

Điều 15. Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh phối hợp cùng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, kiện toàn tổ chức cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác thi đua – khen thưởng trong tình hình giai đoạn mới theo Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 30/6/1998 của Bộ Chính trị. Các huyện, thị xã cần bố trí một cán bộ chuyên trách làm công tác thi đua – khen thưởng; Các Sở, Ban, ngành phân công cán bộ Tổ chức tổng hợp theo dõi thi đua – khen thưởng; Xã, phường, thị trấn phân công cán bộ làm công tác Văn hoá – Xã hội theo dõi công tác thi đua – khen thưởng.

Điều 16. Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh phối hợp cùng các Ngành liên quan phát hiện và đề nghị thu hồi các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua không đúng đối tượng; làm các thủ tục thu hồi như thủ tục khi đề nghị; cấp nào ký quyết định khen thưởng cũng là cấp ra quyết định thu hồi; Đồng thời làm rõ những cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng không đúng, tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử phạt hành chánh hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Trong quá trình thực hiện Quy chế Thi đua – Khen thưởng có vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh) để tập hợp trình UBND tỉnh sửa đổi bổ sung cho phù hợp.