Quyết định số 152/2002/QĐ-BTC ngày 13/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Về Quy chế quản lý tài chính thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 152/2002/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
- Ngày ban hành: 13-12-2002
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2002
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-08-2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1322 ngày (3 năm 7 tháng 17 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 15-08-2005
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/2002/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 152/2002/QĐ-BTC NGÀY 13 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 127/2002/QĐ-TTg ngày 30/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 111/2002/TT-BTC ngày 12/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 127/2002/QĐ-TTg ngày 30/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí diểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ Quản trị, Tổng giám đốc Kho Bạc Nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2002.
Điều 3. Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tài vụ Quản trị, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Chánh văn phòng Bộ Tài chính và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Vũ Văn Ninh (Đã ký) |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 152/2002/QĐ-BTC ngày 13 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
A. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Việc thực hiện Khoán biên chế và kinh phí hoạt động Kho bạc Nhà nước phải đảm bảo các mục đích, yêu cầu được quy định tại điểm 2 phần A Thông tư số 111/2002/TT-BTC ngày 12/12/2002 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Các nguyên tắc quản lý trong việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động:
1. Đảm bảo tập trung, thống nhất toàn ngành trong việc chỉ đạo, điều hành các hoạt động, quản lý lao động, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động.
2. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, tăng cường chủ động cho thủ trưởng đơn vị, đi đôi với việc gắn trách nhiệm vật chất của các đơn vị, tập thể, cá nhân.
3. Đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của Pháp luật.
4. Căn cứ vào mức khoán được giao, Kho bạc Nhà nước được chủ động phân bổ kinh phí để thực hiện chi cho các nội dung được giao khoán, đảm bảo thu nhập bình quân cho người lao động không thấp hơn trước khi thực hiện khoán.
Điều 3. Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động, năng lực quản lý của từng đơn vị và tổng số biên chế, kinh phí được Bộ Tài chính giao khoán quyết định cụ thể đối tượng, phạm vi, nội dung và phương thức giao khoán cho Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước tỉnh).
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Chương 1:
KHOÁN BIÊN CHẾ
Điều 4. Số biên chế giao khoán cho Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 5. Trong phạm vi số biên chế được giao khoán, Kho bạc Nhà nước được chủ động tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, tinh giản biên chế theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức, các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước và Bộ Tài chính.
Điều 6. Số biên chế giao khoán cho Kho bạc Nhà nước được xem xét điều chỉnh trong những trường hợp sau:
- Thành lập thêm hoặc sáp nhập các đơn vị Kho bạc Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Kho bạc Nhà nước được bổ sung chức năng nhiệm vụ theo quyết định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
- Khi phát sinh nhu cầu điều chỉnh biên chế, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết trong thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh biên chế giao khoán cho phù hợp.
Điều 7. Trong thời gian thực hiện thí điểm khoán biên chế, ngoài số biên chế được Bộ Tài chính giao, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu công việc và nguồn tài chính, Kho bạc nhà nước được quyền ký hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
KHOÁN KINH PHÍ VÀ HOẠT ĐỘNG
I. NỘI DUNG CHI, MỨC KHOÁN VÀ NGUỒN KINH PHÍ KHOÁN
Điều 8. Kinh phí hoạt động giao khoán được chi cho các nội dung sau:
1. Chi cho con người: Tiền lương; tiền công; phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn); các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
2. Chi cho bộ máy: Chi thanh toán dịch vụ công; vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản; chi khác.
3. Chi nghiệp vụ chuyên môn: Vật tư, hàng hoá chuyên dùng; thiết bị an toàn kho quỹ, thiết bị kiểm, đếm; ấn chỉ các loại; trang phục, bảo hộ.
- Tập huấn nghiệp vụ chuyên môn.
- Các khoản chi nghiệp vụ đảo kho, điều chuyển, bảo vệ an toàn tiền, chứng chỉ có giá và các tài sản quý.
- Các khoản chi nghiệp vụ khác.
4. Chi đoàn ra, đoàn vào.
5. Chi sửa chữa lớn và mua sắm tài sản cố định, thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn.
6. Chi ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo chương trình, kế hoạch của Kho bạc Nhà nước và chi hỗ trợ cho các dự án công nghệ thông tin của Bộ Tài chính có liên quan đến Kho bạc Nhà nước.
7. Chi đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức theo kế hoạch của Kho bạc Nhà nước và chi phối hợp đào tạo bồi dưỡng cán bộ Kho bạc Nhà nước theo kế hoạch chung của Bộ Tài chính.
Điều 9. Tổng mức khoán kinh phí hoạt động tương ứng với nội dung chi nêu tại Điều 8 là 500 tỷ đồng/năm, bao gồm:
- Chi thường xuyên 380 tỷ đồng/năm.
- Chi sửa chữa lớn và mua sắm TSCĐ, ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo: 120 tỷ đồng/năm.
Điều 10. Nguồn kinh phí hoạt động giao khoán cho Kho bạc Nhà nước bao gồm:
1. Ngân sách Nhà nước cấp: 210 tỷ đồng/năm.
2. Bổ sung từ nguồn thu hợp pháp (được quy định tại điểm 1.2, 1.3, 1.4 mục 1 phần II của Thông tư số 111/2002/TT-BTC ngày 12/12/2002 của Bộ Tài chính): 290 tỷ đồng/năm.
Điều 11. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phân bổ kinh phí giao khoán cho các đơn vị trực thuộc theo những căn cứ sau:
- Số biên chế thí điểm được giao khoán cho KBNN và số lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ về sử dụng kinh phí hoạt động theo quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Tài chính và định mức chi tiêu nội bộ do Tổng giám đốc KBNN ban hành.
- Tình hình thực tế sử dụng kinh phí từ năm 1999 đến năm 2001 của đơn vị (số dự toán được giao, số quyết toán được duyệt, số kinh phí chưa quyết toán chuyển năm sau).
- Tình hình số lượng và chất lượng tài sản hiện có của các đơn vị.
- Tính chất và đặc điểm của các đơn vị: Quy mô hoạt động (số lượng đơn vị dự toán, tài khoản giao dịch, doanh số thu, chi trên địa bàn), đặc điểm địa lý của từng đơn vị...
II. PHƯƠNG THỨC SỬ DỤNG KINH PHÍ:
Điều 12. Kho bạc Nhà nước được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ ngành phù hợp với hoạt động đặc thù và nguồn tài chính được phép sử dụng, trên cơ sở vận dụng định mức chế độ Nhà nước quy định. Tuỳ theo từng nội dung công việc, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định.
Kho bạc Nhà nước Trung ương hướng dẫn Kho bạc Nhà nước các tỉnh vận dụng định mức chi tiêu phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, nâng cao chất lượng hoạt động.
Điều 13. Phân phối và sử dụng kinh phí do tăng thu, tiết kiệm chi:
1. Kinh phí do tăng thu, tiết kiệm chi của toàn hệ thống được phân phối và sử dụng cho các nội dung sau:
- Trích tối thiểu 40% lập Quỹ phát triển hoạt động ngành để chi cho các nội dung:
+ Chi tăng cường cơ sở vật chất, bao gồm: xây dựng kho, nơi giao dịch, trụ sở làm việc, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện làm việc để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ công chức, mở rộng và nâng cao năng lực hoạt động của ngành.
+ Chi phát triển công nghệ thông tin của ngành.
+ Chi đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý của cán bộ công chức.
+ Chi phối hợp đối với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài ngành trong việc hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, củng cố và phát triển ngành.
+ Chi hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức đoàn thể của cơ quan.
+ Chi bù đắp thiệt hại về tiền và tài sản trong các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, rủi ro khi vận chuyển trên đường...
- Trích 40% dùng để: Điều chỉnh tăng mức tiền lương tối thiểu cho cán bộ, công chức ngành KBNN, nhưng không quá 2,5 lần so với mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
- Trích 15% dùng để: Lập Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi để chi cho công tác thi đua, khen thưởng, chi phúc lợi đảm bảo đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ công chức; mức trích tối đa 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi không quá 3 tháng lương thực hiện.
- Trích 5% dùng để:
+ Lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập nhằm đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức trong ngành do những nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập, hỗ trợ cán bộ, công chức trong các trường hợp đặc biệt khó khăn.
+ Chi trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động.
Sau khi trích lập đủ các Quỹ khen thưởng, phúc lợi và điều chỉnh tăng mức tiền lương tối thiểu không quá 2,5 lần, phần còn lại được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động ngành.
2. Khoản kinh phí tiết kiệm được ở các Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước Trung ương hướng dẫn cụ thể về cơ chế phân phối và sử dụng.
Điều 14. Điều chỉnh mức khoán:
- Trường hợp do thay đổi chính sách tiền lương, chế độ tiêu chuẩn, định mức, tăng giảm nhiệm vụ, sáp nhập hoặc thành lập mới đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền và các biến động khác mà tổng mức giao khoán quy định tại Điều 9 nêu trên không đảm bảo nhu cầu chi của nội dung khoán thì Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ điều chỉnh cho phù hợp trên cơ sở nguồn tài chính hợp pháp của Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp sau khi đã huy động số dư quỹ dự phòng và một phần các quỹ khác (nếu có) Kho bạc Nhà nước mà vẫn không đảm bảo mức chi tối thiểu duy trì hoạt động, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức khoán và bổ sung kinh phí đảm bảo cho Kho bạc Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 15. Quản lý và sử dụng tài sản: Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thực hiện việc mua sắm, trang bị, quản lý và sử dụng tài sản công tiết kiệm, hiệu quả theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
III. LẬP, PHÂN BỔ DỰ TOÁN, CẤP PHÁT, KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
Điều 16. Lập dự toán:
- Đối với các khoản chi thuộc nội dung khoán kinh phí hoạt động, Kho bạc Nhà nước chỉ cần lập dự toán cho năm đầu tiên khi thực hiện khoán và khi có sự điều chỉnh về mức khoán được quy định tại Điều 14 của quy chế này.
- Kho bạc Nhà nước Trung ương quy định cụ thể quy trình lập, tổng hợp dự toán năm cho các đơn vị trực thuộc đảm bảo chất lượng, thời gian Nhà nước quy định.
Điều 17. Phân bổ dự toán:
- Hàng năm Bộ Tài chính phân bổ và giao dự toán cho Kho bạc Nhà nước Trung ương theo mức khoán và mức khoán điều chỉnh (nếu có). Dự toán đối với những nội dung khoán chi được phân bổ vào mục 134 "Chi khác" của Mục lục Ngân sách Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước Trung ương phân bổ và giao dự toán cho KBNN tỉnh đồng thời gửi báo cáo Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ quản lý, cấp phát và kiểm soát chi.
- Kho bạc Nhà nước Trung ương được giữ lại một phần trong tổng mức kinh phí khoán để điều chỉnh bổ sung cho các đơn vị khi cần thiết.
Điều 18. Cấp phát, kế toán, quyết toán:
1. Cấp phát kinh phí:
- Đối với kinh phí khoán do Ngân sách Nhà nước cấp: Bộ Tài chính cấp phát kinh phí cho KBNN vào mục 134 "Chi khác" của Mục lục Ngân sách Nhà nước.
- Nguồn kinh phí được bổ sung từ nguồn thu: Kho bạc Nhà nước chủ động cấp phát cho các đơn vị trực thuộc theo nội dung và dự toán khoán chi được duyệt.
2. Kế toán và quyết toán kinh phí:
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hạch toán, kế toán và quyết toán kinh phí được giao khoán theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các chế độ hiện hành áp dụng đối với đơn vị thực hiện khoán kinh phí.
- Nguồn thu chưa kết chuyển, kinh phí giao khoán, số dư các quỹ chưa sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau quản lý và sử dụng đúng mục đích.
Điều 19. Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức việc công khai tài chính theo quy định của pháp luật
IV. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 20. Kho bạc Nhà nước Trung ương có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính:
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước Trung ương đối với các Kho bạc Nhà nước cấp dưới.
- Định kỳ 6 tháng, Kho bạc Nhà nước tổng hợp báo cáo tình hình triển khai công tác khoán trong toàn hệ thống, kết quả tăng thu, tiết kiệm chi, các bài học kinh nghiệm và biện pháp triển khai trong thời gian sau.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm báo cáo các số liệu theo quy định và yêu cầu đột xuất của Bộ Tài chính.
Điều 21. Kiểm tra và kiểm toán nội bộ tình hình triển khai khoán:
1. Vụ Tài vụ quản trị, Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước Trung ương xây dựng và báo cáo Bộ Tài chính chương trình kiểm tra, kiểm toán việc thực hiệc thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động tại các đơn vị trực thuộc của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2. Kho bạc Nhà nước Trung ương chủ động kiểm tra việc thực hiện công tác khoán tại các đơn vị trực thuộc, kịp thời phát hiện những vướng mắc, sai sót, từng bước củng cố, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác khoán.
Điều 22. Khen thưởng, kỷ luật:
- Đối với các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác triển khai khoán, thủ trưởng các đơn vị Kho bạc Nhà nước quyết định khen thưởng theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước.
- Mọi trường hợp vi phạm, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc xử lý theo pháp luật.
Chương 3:
CÁC KHOẢN KHÔNG KHOÁN KINH PHÍ
Điều 23. Nội dung các khoản chi không khoán kinh phí, bao gồm:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Chi hiện đại hoá tin học theo chương trình của Chính phủ.
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo kế hoạch của Nhà nước.
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.
- Chi nghiệp vụ không thường xuyên (phát hành công trái, trái phiếu, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, chi nghiệp vụ không thường xuyên khác).
- Chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Việc quản lý tài chính đối với các nội dung chi không giao khoán thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG VIỆC TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM KHOÁN
Điều 25. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ trong việc triển khai thực hiện thí điểm khoán biên chế và chi hoạt động của Kho bạc Nhà nước:
- Kho bạc Nhà nước Trung ương có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện khoán cho các đơn vị trong hệ thống theo đúng Quyết định số 127/2002/QĐ-TTg ngày 30/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 111/2002/TT-BTC ngày 12/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quy chế này.
- Vụ Tài vụ Quản trị chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước Trung ương và các Cục, Vụ có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết hoặc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện khoán; là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp đánh giá kết quả công tác khoán.
- Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo chủ trì, phối hợp với Vụ Tài vụ Quản trị, Kho bạc Nhà nước Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết hoặc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết kịp thời các vướng mắc có liên quan đến biên chế, lao động, đào tạo.
- Các Cục, Vụ có liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để Kho bạc nhà nước thực hiện tốt công tác khoán theo Quyết định của Chính phủ và Bộ Tài chính.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện công tác triển khai thực hiện khoán trong toàn ngành và từng đơn vị.
Điều 27. Vụ trưởng Vụ Tài vụ Quản trị, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy chế này, nghiêm túc phối hợp triển khai đảm bảo hoàn thành tốt công tác thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước.
Điều 28. Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo phối hợp với Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước giải quyết hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết những vấn đề tồn tại của những năm trước thời kỳ khoán.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, thủ trưởng các đơn vị báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.