Quyết định số 601/1999/QĐ-UB ngày 16/06/1999 Về Quy chế tạm thời công tác thi đua khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 601/1999/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Ngày ban hành: 16-06-1999
- Ngày có hiệu lực: 16-06-1999
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-12-2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2753 ngày (7 năm 6 tháng 18 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 29-12-2006
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UBND TỈNH BẮC KẠN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 601/1999/QĐ-UB | Bắc Kạn, ngày 16 tháng 06 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ chỉ thị số 35-CT/TVV ngày 03 tháng 6 năm 1998 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới công tác thi đua - khen thưởng trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 1998 quy định các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp; cụ thể hoá tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương lao động;
Căn cứ chỉ thị số 16/CT-TW ngày 24 tháng 4 năm 1999 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về đổi mới công tác thi đua khen thưởng;
Xét đề nghị của Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tại phiên họp ngày 07 tháng 05 năm 1999,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành quy chế tạm thời về công tác thi đua khen thưởng; quy chế này được áp dụng thường xuyên trong quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh Quốc phòng của địa phương và đơn vị.
Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH BẮC KẠN |
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Quyết định số 601/QĐ-UB ngày 16 tháng 6 năm 1999 của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Công dân và các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài, tổ chức Quốc tế có thành tích trong xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh đều được UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp duy trì và nhân rộng phong trào thi đua trong lĩnh vực phụ trách và địa bàn mình quản lý nhằm thực hiện vượt mức các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương đom vị và chủ động phát hiện, lựa chọn các cá nhân, tập thể có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; đơn vị, địa phương không tổ chức phong trào thi đua, đăng ký thi đua thì đơn vị và địa phương đó không được khen thưởng.
3. Việc khen thưởng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a. Bình xét công khai, chính xác, kịp thời;
b. Căn cứ vào mức độ và phạm vi ảnh hưởng của thành tích để xét khen thưởng.
c. Mỗi hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.
d. Kết hợp khen tinh thần với thưởng vật chất.
4. Trên cơ sở quy định chung của tỉnh, các địa phương, đơn vị cụ thể hoá, vận dụng phù hợp với nhiệm vụ cụ thể của địa phương, đơn vị mình nhưng 2 không trái với quy định của tỉnh.
Chương 2.
CÁC DANH HIỆU, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
A. Khen thưởng tổng kết phong trào thi đua hàng năm.
I. Danh hiệu thi đua tập thể
1. Tập thể lao động giỏi (đối với lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là “đơn vị giỏi”) được cấp giấy chứng nhận, cờ lưu niệm danh hiệu tập thể lao động giỏi, chiến sỹ giỏi kèm theo một khoản tiền theo chế độ quy định.
a. Đối tượng: Là những đơn vị nhỏ gồm các phòng ban thuộc sở, ngành, đoàn thể; phòng ban thuộc huyện, thị xã; các ban, ngành đoàn thể thuộc xã, phường, thị trấn; các tổ, đội sản xuất hoặc tương đương thuộc các tổ chức kinh tế; đối với ngành Giáo dục - đào tạo là các khoa, tổ chuyên môn; đối với bệnh viện là các khoa, phòng của bệnh viện
b. Cấp quyết định khen thưởng là thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thị xã, mỗi năm xét khen thưởng một lần.
2. Tập thể lao động xuất sắc (đối với lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là “đơn vị quyết thắng”) được cấp giấy chứng nhận, cờ lưu niệm danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, đơn vị quyết thắng, kèm theo một khoản tiền theo chế độ quy định.
a. Đối tượng là những đơn vị nhỏ như đối tượng của danh hiệu tập thể lao động giỏi, đơn vị giỏi ở phần trên.
b. Cấp quyết định khen thưởng là chủ tịch UBND tỉnh, mỗi năm xét khen thưởng một lần.
II. Danh hiệu thi đua cá nhân
1. Lao động giỏi (chiến sỹ giỏi) được cấp giấy chứng nhận lao động giỏi (chiến sỹ giỏi) và kèm theo một khoản tiền quy định.
Cấp quyết định khen thưởng là thủ trưởng các phòng, ban thuộc sở, ngành, đoàn thể; phòng, ban thuộc huyện thị xã, chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn;
2. Chiến sĩ thi đua cơ sở: Được cấp giấy chứng nhận chiến sĩ thi đua cơ sở và kèm theo một khoản tiền theo chế độ quy định.
- Cấp quyết định khen thưởng là thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thị xã mỗi năm xét thưởng một lần.
3. Chiến sĩ thi đua tỉnh: được cấp giấy chứng nhận, được thưởng huy hiệu chiến sĩ thi đua tỉnh và kèm theo một khoản tiền theo chế độ quy định.
- Cấp quyết định khen thưởng là chủ tịch UBND tỉnh; 5 năm xét hai lần vào năm thứ ba và năm thứ năm của kế hoạch 5 năm.
4. Chiến sĩ thi đua toàn quốc: Được cấp giấy chứng nhận, được thưởng huy hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc và kèm theo một khoản tiền theo chế độ quy định.
- Cấp quyết định khen thưởng là Thủ tướng Chính phủ; năm năm xét thưởng một lần vào năm cuối của kế hoạch 5 năm.
III. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua:
Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua của tập thể và cá nhân đã được quy định tại nghị định 56/1998/NĐ-CP của Chính phủ. Tỉnh quy định các khung bảng điểm cho từng danh hiệu thi đua như sau:
- Tổng số điểm là 100.
Tiêu chuẩn | Điểm chuẩn | Điểm tự chấm | Điểm kiểm tra |
I. Lao động giỏi. |
|
|
|
- Phải đạt từ 70 điểm trở lên. |
|
|
|
- Phải đạt trên 50% số phiếu bầu tín nhiệm ở đơn vị cơ sở và đạt các tiêu chuẩn sau: |
|
|
|
1. Giỏi về chuyên môn nghiệp vụ | 25 điểm |
|
|
2. Hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng tốt. | 25 điểm |
|
|
3. Chấp hành tốt chủ chương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước (phải đạt tiêu chuẩn Đảng viên, đoàn viên của đoàn thể phấn đấu tốt). | 10 điểm |
|
|
4. Có tinh thần tự lực cánh sinh. | 10 điểm |
|
|
5. Có tinh thần đoàn kết tương trợ | 10 điểm |
|
|
6. Tích cực tham gia các phong trào thi đua | 10 điểm |
|
|
7. Tích cực học tập chính trị, văn hóa kỹ thuật nghiệp vụ | 10 điểm |
|
|
II. Chiến sĩ thi đua cơ sở |
|
|
|
- Phải đạt từ 70 điểm trở lên. |
|
|
|
- Phải đạt trên 50% số phiếu bầu tín nhiệm cơ sở. |
|
|
|
- Đạt tiêu chuẩn lao động giỏi và đạt các tiêu chuẩn cao hơn: |
|
|
|
1- Hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao | 25 |
|
|
2- Tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật | 25 |
|
|
3- Gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước (phải đạt tiêu chuẩn Đảng viên, đoàn viên của đoàn thể phấn đấu tốt) | 10 |
|
|
4- Có tinh thần tự lực cánh sinh | 10 |
|
|
5- Nêu cao tinh thần đoàn kết, tương trợ | 10 |
|
|
6- Tích cực tham gia các phong trào thi đua | 10 |
|
|
7- Tích cực học tập chính trị, văn hoá kỹ thuật nhiệm vụ. | 10 |
|
|
III- Chiến sĩ thi đua tỉnh, chiến sĩ thi đua toàn quốc có quy định riêng theo Nghị định 56/1998/NĐ-CP (không xét thường xuyên hàng năm) |
|
|
|
IV- Tập thể lao động giỏi (đơn vị giỏi) - Phải đạt trên 50% và đạt cao nhất số phiếu tín nhiệm suy tôn - Phải đạt từ 70 điểm trở lên và đạt các tiêu chuẩn sau: |
|
|
|
1- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao | 25 |
|
|
2- Có phong trào thi đua nề nếp, hiệu quả, thiết thực | 25 |
|
|
3- 30% cá nhân trong đơn vị được khen thưởng danh hiệu lao động giỏi hoặc chiến sĩ giỏi | 15 |
|
|
4- Không có người bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên | 15 |
|
|
5- Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước | 10 |
|
|
6- Xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh (công tác Đảng, đoàn thể đạt trong sạch vững mạnh) | 10 |
|
|
V- Tập thể lao động suất sắc đơn vị quyết thắng: - Phải đạt 70 điểm trở lên - Phải đạt 70% số phiếu tín nhiệm suy tôn. - Đạt tiêu chuẩn tập thể lao động giỏi (đơn vị giỏi và đạt các tiêu chuẩn cao hơn: |
|
|
|
1- Sáng tạo vượt khó, hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao | 15 |
|
|
2- Có phong trào thi đua nề nếp | 15 |
|
|
3- Có ít nhất 50% cá nhân được khen thưởng lao động giỏi, chiến sĩ giỏi | 15 |
|
|
4- Có cá nhân được khen thưởng chiến sĩ thi đua | 15 |
|
|
5- Không có người bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên | 10 |
|
|
6- Gương mẫu đi đầu trong việc chấp hành đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước | 15 |
|
|
7- Tập thể đoàn kết vững mạnh (công tác Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh) | 15 |
|
|
B. Khen thưởng từng phong trào thi đua và khen thưởng thành tích đột xuất
I. Giấy khen: Do các cấp sau đây quyết định khen thưởng:
- Giấy khen của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
- Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
- Giấy khen của Giám đốc sở, ban, ngành, đoàn thể.
Đây là hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể được tiến hành thường xuyên khi kết thúc một cuộc vận động, hoàn thành một hạng mục công trình hoặc khen thưởng thành tích đột xuất, gương người tốt việc tốt có tác dụng nêu gương trong phạm vi đơn vị cơ sở xã, huyện và sở, ban, ngành của tỉnh.
Đối tượng được khen thưởng giấy khen của các cấp, được giấy khen, kèm theo khung giấy khen và một khoản tiền thưởng theo chế độ quy định.
II. Bằng khen: Do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng mỗi năm xét khen thưởng một lần hoặc khi kết thúc một cuộc vận động, hoàn thành một hạng mục hoặc hoàn thành cả công trình; thành tích đột xuất gương người tốt việc tốt có tác dụng ảnh hưởng trong phạm vi cả tỉnh.
- Đối tượng là người Việt Nam được khen thưởng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được bằng khen, kèm theo khung bằng khen và một khoản tiền theo chế độ quy định.
- Đối tượng khen thưởng là người nước ngoài, tổ chức quốc tế có thành tích đóng góp cho sự phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của địa phương được thưởng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, được bằng khen và kèm theo khung bằng khen.
III. Giấy khen, bằng khen được xem xét là yếu tố gia tăng khi xét thành tích thi đua tổng kết năm cho các danh hiệu: Lao động giỏi, tập thể lao động giỏi, chiến sĩ thi đua cơ sở, tập thể lao động xuất sắc ... (Giấy khen, bằng khen không thay thế được các danh hiệu thi đua).
C. Khen thưởng cờ thi đua
I. Cờ thi đua của tỉnh: Đối tượng khen thưởng là các đơn vị xã, huyện và tương đương; sở, ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức kinh tế thuộc tỉnh dẫn đầu các khối thi đua được khen thưởng cờ thi đua của tỉnh.
Cờ thi đua của tỉnh mỗi năm xét khen thưởng một lần do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; đơn vị được thưởng cờ thi đua của tỉnh được thưởng cờ kèm theo một khoản tiền theo chế độ quy định.
II. Cờ thi đua của Chính phủ:
Đối tượng được khen thưởng cờ thi đua của tỉnh, nhưng thành tích phải đặc biệt xuất sắc tiêu biểu trong khối thi đua và cả tỉnh.
Cờ thi đua của Chính phủ mỗi năm xét khen thưởng một lần do Thủ tướng Chính phủ quyết định; đơn vị được thưởng cờ thi đua của Chính phủ được thưởng cờ và kèm theo một khoản tiền theo chế độ quy định.
III. Khen thưởng cao: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Huân chương lao động của Chủ tịch nước do đơn vị, địa phương đề nghị; tiêu chuẩn theo Nghị định 56/1998/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương 3.
CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA HĐND
Ngoài việc khen thưởng theo Nghị định 56/1998/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ văn bản số 2261 VP/CN ngày 20/12/1997 về việc hướng dẫn khen thưởng của HĐND; theo ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cụ thể như sau:
I. Mục tiêu, nội dung thi đua:
- Nhằm thực hiện tốt vai trò Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương.
- Thi đua thực hiện các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND các cấp trong việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng ở địa phương. Các đối tượng khen thưởng theo quy chế này phải đăng ký thi đua từ đầu năm (tỉnh quy định khung bảng điểm thi đua cho từng đối tượng khen thưởng kèm theo để đăng ký thi đua)
II. Đối tượng khen thưởng:
- HĐND cấp huyện, xã.
- Thường trực HĐND các cấp (tỉnh, huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp xã)
- Các Ban và trưởng, phó ban, các thành viên của các Ban HĐND các cấp (tỉnh, huyện).
- Đại biểu HĐND các cấp (tỉnh, huyện, xã)
- Các tổ đại biểu, tổ trưởng, tổ phó và các thành viên đại biểu HĐND các cấp (tỉnh, huyện, thị xã).
III. Hình thức khen thưởng:
- Thường trực HĐND tỉnh quyết định tặng bằng khen.
- Thường trực HĐND huyện, thị xã quyết định tặng giấy khen.
IV. Thẩm quyền khen thưởng:
1. Thường trực HĐND tỉnh quyết định khen thưởng cho:
- HĐND cấp huyện, xã.
- Thường trực HĐND cấp tỉnh, huyện, xã.
- Các Ban HĐND cấp tỉnh, huyện.
- Đại biểu HĐND cấp tỉnh, huyện, xã.
- Các tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh, huyện, xã.
2. Thường trực HĐND cấp huyện quyết định khen thưởng cho:
- HĐND cấp xã.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp xã.
- Đại biểu HĐND cấp xã.
- Các tổ đại biểu HĐND cấp xã.
V. Xét duyệt thi đua:
- Thường trực HĐND phối hợp với UBND và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cùng cấp lập danh sách đề nghị khen thưởng.
- Danh sách đề nghị do Ủy ban MTTQ báo cáo HĐND cùng cấp tại phiên họp gần nhất được nhất trí thông qua.
- Thường trực HĐND cấp đó lập tờ trình gửi Thường trực HĐND cấp trên trực tiếp đề nghị khen thưởng.
- Thường trực TĐKT các cấp và Hội đồng TĐKT các cấp có trách nhiệm giúp thường trực HĐND và HĐND các cấp trong việc tổng hợp nghiên cứu đề nghị, thủ tục xét duyệt và đề nghị khen thưởng.
VI. Tiêu chuẩn khen thưởng:
- Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn có hiệu quả các quy định tại Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) năm 1994, pháp lệnh về nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND năm 1996 và quy chế hoạt động nhân dân các cấp năm 1996.
VII. Các quy định chung:
- Công tác thi đua, khen thưởng của HĐND các cấp chỉ trong phạm vi tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp, có một hình thức khen thưởng là bằng khen hoặc giấy khen nên chủ yếu việc đề nghị khen thưởng là theo hình thức bình bầu, suy tôn (hình thức bỏ phiếu kín) theo đề nghị của HĐND cấp dưới sau khi HĐND cấp đó thông qua kỳ họp HĐND gần nhất. Cụ thể như sau:
+ Tổ trưởng các tổ đại biểu HĐND căn cứ các quy định trên đây, theo dõi hoạt động của đại biểu HĐND đề nghị khen thưởng cho đại biểu HĐND và các tổ đại biểu HĐND của mình, sau khi đại biểu có bản kiểm điểm công tác, tự chấm điểm thi đua và được tổ thảo luận thông qua (kể cả phần báo cáo kiểm điểm công tác chung của tổ đại biểu và tự chấm điểm thi đua của tổ đại biểu).
Tổ đại biểu được khen thưởng thì tổ trưởng tổ đại biểu HĐND đó cũng được xét khen thưởng.
Theo trình tự sau đây:
+ Các trưởng ban của HĐND căn cứ các quy định trên đây theo dõi hoạt động của các thành viên trong ban, đề nghị khen thưởng cho thành viên trong ban và ban của mình, sau khi các thành viên có bản kiểm điểm công tác và được ban thảo luận thông qua.
+ Ban của HĐND được khen thưởng thì trưởng Ban HĐND của ban đó cũng được xét khen thưởng.
+ Căn cứ các quy định trên đây và chỉ đạo, theo dõi hoạt động của HĐND cấp mình, Thường trực HĐND cấp huyện, Chủ tịch HĐND cấp xã đề nghị khen thưởng cho HĐND cấp mình, sau khi được HĐND cùng cấp thông qua.
HĐND được khen thưởng thì Thường trực HĐND cùng cấp, ở cấp xã thì Chủ tịch HĐND hoặc Phó Chủ tịch HĐND cấp xã cũng được xét khen thưởng theo mục V chương III quy chế này.
+ Các đối tượng được khen thưởng đều phải qua hội nghị suy tôn do cấp có thẩm quyền khen thưởng tổ chức (có thể qua hội nghị giao ban tháng, quý, 6 tháng); ở cấp huyện thành phần dự hội nghị suy tôn là chủ tịch, phó chủ tịch HĐND và cán bộ theo dõi thi đua khen thưởng các xã, phường, thị trấn; ở cấp huyện là Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND và chuyên viên thi đua các huyện, thị xã
+ Hàng năm có thể đề nghị xét khen thưởng vào 2 kỳ họp thường lệ của HĐNĐ các cấp 6 tháng và 1 năm (do kỳ họp của các địa phương có khác nhau).
+ Các đối tượng khen thưởng ở cấp xã đề nghị hình thức Bằng khen phải qua Thường trực HĐND cấp huyện xác nhận, đề nghị.
Chương 4.
CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG TRONG CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, MẶT TRẬN TỔ QUỐC CÁC ĐOÀN THỂ QUẦN CHÚNG, CÁC HỘI NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ KHÁC
A. CÔNG TÁC THI ĐUA TRONG CÁC CƠ QUAN ĐẢNG
Việc thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong Đảng thực hiện theo hướng dẫn số 416/HD-TC-TW ngày 20 tháng 8 năm 1994 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng và hướng dẫn số 11/HD-TU ngày 21/11/1998 của Tỉnh ủy;
Để thống nhất các phong trào thi đua và khen thưởng trong tỉnh nay chỉ thay đổi xét khen thưởng thường xuyên hàng năm, suy tôn đơn vị dẫn đầu để khen thưởng, các quy định khác giữ nguyên theo hướng dẫn số nói trên; Cụ thể như sau:
I. Về tổ chức phong trào thi đua:
- Hàng năm ngay từ đầu năm:
+ Các Chi, Đảng bộ cơ sở phải đăng ký thi đua xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh với huyện, thị, Đảng ủy trực thuộc (qua Hội đồng tư vấn).
+ Các huyện, thị, Đảng ủy trực thuộc đăng ký thi đua xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh với Tỉnh ủy (qua Hội đồng tư vấn).
- Ban tổ chức các cấp phối hợp các ban, ngành giúp cấp ủy hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra và công nhận, biểu dương khen thưởng hàng năm.
II. Về danh hiệu thi đua:
- Cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh tiêu biểu hàng năm
- Cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh xuất sắc hàng năm
III. Về thẩm quyền khen thưởng:
- Danh hiệu thi đua cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh tiêu biểu do các huyện, thị, đảng ủy quyết định khen thưởng bằng hình thức giấy khen.
- Danh hiệu thi đua cơ sở đảng trong sạch vững mạnh xuất sắc do Tỉnh ủy quyết định khen thưởng bằng hình thức bằng khen.
Đơn vị đạt danh hiệu “cơ sở đảng trong sạch vững mạnh xuất sắc 5 năm liền (quy định 29 của Bộ chính trị tối thiểu 5 năm một lần hoặc bất thường vào dịp tổng kết năm) Tỉnh ủy khen thưởng bằng hình thức tặng cờ thi đua.
Việc thưởng một khoản tiền kèm theo giấy khen, bằng, khen, cờ thi đua áp dụng như giấy khen của UBND huyện, bằng khen, cờ thi đua của UBND tỉnh
IV. Về quy trình xét duyệt khen thưởng.
1. Căn cứ tiêu chuẩn tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh, đăng ký thi đua khen thưởng đầu năm và báo cáo đề nghị công nhận và hình thức khen thưởng của các chi bộ, đảng bộ cơ sơ; các huyện, thị, đảng ủy tổng hợp, nghiên cứu, lập báo cáo kết quả thi đua qua tổng hợp xét duyệt theo đề nghị của các chi, đảng bộ cơ sở:
+ Đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh;
+ Đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh tiêu biểu;
- Mở Hội nghị điển hình suy tôn đơn vị dẫn đầu:
+ Thành phần hội nghị gồm các Bí thư, phó Bí thư, cán bộ theo dõi thi đua khen thưởng của chi, đảng bộ cơ sở (có thể mở hội nghị chung hoặc theo từng loại hình nông thôn, phường, cơ quan sự nghiệp, doanh nghiệp)
+ Hội nghị nghe báo cáo tổng hợp, thảo luận, tham gia góp ý kiến, bổ sung, sửa đổi.
+ Hội nghị nghe báo cáo thành tích từng đơn vị dự kiến, thảo luận suy tôn đơn vị dẫn đầu bằng hình thức bỏ phiếu kín và phải đạt số phiếu tín nhiệm 70% trở lên và đạt số phiếu tín nhiệm cao nhất.
- Mỗi loại hình nông thôn, phường, cơ quan sự nghiệp, doanh nghiệp suy tôn một đơn vị dẫn đầu đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh tiêu biểu và một đơn vị đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh xuất sắc (các đơn vị này thông qua hội đồng tư vấn nhất trí thì đề nghị Huyện, thị, Đảng ủy trực thuộc tặng giấy khen (một đơn vị đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh xuất sắc vừa được tặng giấy khen và được tặng Bằng khen nếu đạt)
2. Tương tự như trên căn cứ tiêu chuẩn, đăng ký thi đua khen thưởng đầu năm và báo cáo đề nghị công nhận và hình thức khen thưởng của các huyện, thị, Đảng ủy Tỉnh ủy tổng hợp, nghiên cứu, lập báo cáo kết quả thi đua qua tổng hợp, xét duyệt theo đề nghị của các huyện, thị, đảng ủy bao gồm:
+ Huyện, thị, Đảng ủy đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh;
+ Huyện, thị, Đảng ủy đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh xuất sắc;
- Mở hội nghị điển hình suy tôn đơn vị dẫn đầu:
+ Thành phần hội nghị gồm Bí thư, phó Bí thư các huyện, thị, Đảng ủy và Bí thư, phó Bí thư các Chi bộ, Đảng bộ cơ sở dự kiến đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh xuất sắc được suy tôn từ huyện, thị, Đảng ủy trực thuộc.
+ Hội nghị nghe báo cáo tổng hợp thảo luận, tham gia góp ý kiến bổ sung, sửa đổi
+ Hội nghị nghe báo cáo thành tích từng đơn vị dự kiến thảo luận, suy tôn đơn vị dẫn đầu bằng hình thức bỏ phiếu kín.
- Mỗi loại hình huyện, thị, Đảng ủy cơ quan trực thuộc và mỗi loại hình Chi bộ, Đảng bộ cơ sở nông thôn, phường, cơ quan, sự nghiệp, doanh nghiệp suy tôn một đơn vị dẫn đầu đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh xuất sắc.
3. Ban tổ chức các cấp phối hợp với Thường trực Hội đồng Thi đua - khen thưởng các cấp, các Ban, ngành giúp huyện, thị, Đảng ủy trực thuộc, Tỉnh ủy thực hiện xét, duyệt khen thưởng và hướng dẫn thực hiện chi tiết thêm quy chế khen thưởng này khi cần thiết.
B. CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG MẶT TRẬN, ĐOÀN THỂ NHÂN DÂN VÀ CÁC HỘI.
- Đối tượng, tiêu chuẩn, hình thức thi đua khen thưởng của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân dân và các hội nghề nghiệp thực hiện theo quy định của luật hoặc Điều lệ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các hội nghề nghiệp.
- Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân dân và các hội nghề nghiệp tổ chức các phong trào thi đua của các tổ chức cấp trên quy định và thực hiện các phong trào thi đua của địa phương đạt hiệu quả, thiết thực được hỗ trợ kinh phí khen thưởng từ nguồn kinh phí thi đua khen thưởng của tỉnh, huyện, xã (theo phân cấp ngân sách).
C. CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ KHÁC
Các thành phần kinh tế khác được khen thưởng Bằng khen, giấy khen bình đẳng với khen thưởng trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức đảng, đoàn thể quần chúng, các doanh nghiệp Nhà nước.
Chương 5.
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG
A. Phân chia khối thi đua:
Để theo dõi, đánh giá phong trào thi đua sát hợp với tính chất, đặc điểm từng ngành nghề, đảm bảo chính xác công bằng cân đối, đúng với số lượng cờ Chính phủ, cờ của tỉnh dành cho các đơn vị, địa phương; UBND tỉnh phân chia cụ thể các khối thi đua. Các đơn vị, địa phương căn cứ vào việc phân chia các khối có kế hoạch đẩy mạnh phong trào thi đua, phấn đấu vươn lên dẫn dầu khối thi đua và toàn tỉnh.
- 1/ Khối các cơ quan Đảng.
Các cơ quan quản lý Nhà nước:
- 2/ Khối nội chính.
- 3/ Khối kinh tế - tổng hợp.
- 4/ Khối kinh tế - kỹ thuật.
- 5/ Khối Văn xã.
- 6/ Khối Mặt trận, đoàn thể nhân dân và các Hội nghề nghiệp.
- 7/ Khối các huyện, thị xã.
- 8/ Khối các xã, phường, thị trấn.
- 9/ Khối doanh nghiệp Nhà nước Trung ương.
- 10/ Khối doanh nghiệp Nhà nước địa phương.
- 11/ Khối các thành phần kinh tế khác.
(Có danh sách các đơn vị, địa phương được phân chia theo khối kèm theo).
B. Tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua.
Trong tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua của các đơn vị, địa phương cần coi trong:
I. Tăng cường vai trò của thường trực Hội đồng thi đua - khen thưởng và hoạt động của Hội đồng thi đua khen thưởng (HĐTĐ KT):
Địa phương, đơn vị đã có Hội đồng thi đua - Khen thưởng thì cần củng cố duy trì tốt hoạt động của Hội đồng thi đua khen thưởng (đối với Chính quyền có Hội đồng Thi đua khen thưởng 3 cấp: Tỉnh, huyện, xã) nơi nào chưa thành lập hoặc đã thành lập nhưng chưa đúng quy định của tỉnh, Trung ương thì ra quyết định thành lập hoặc bổ sung thành phần thi đua đầy đủ để làm tốt trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi kiểm tra, xét duyệt và đề nghị cấp ủy, thường trực HĐND, UBND các cấp, thủ trưởng các đơn vị, Chính phủ và Nhà nước khen thưởng ... nhằm duy trì, đẩy mạnh phong trào thi đua trong đơn vị, địa phương.
Hội đồng thi đua khen thưởng phải kiểm tra trước khi xét duyệt đề nghị khen thưởng phải họp tập thể và bỏ phiếu kín.
Để giúp HĐTĐKT hoạt động tích cực, các địa phương, đơn vị cần chú ý tăng cường số lượng, chất lượng của bộ phận thường trực HĐTĐKT; bố trí cán bộ có trình độ chuyên viên, có kinh nghiệm và năng lực tiếp thu và cụ thể hoá được chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác thi đua khen thưởng vào địa phương, đơn vị phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
II. Tổ chức đăng ký, phát động thi đua.
Tất cả các đơn vị, cá nhân căn cứ chức năng nhiệm vụ, tính chất, đặc điểm công tác và mục tiêu, nội dung thi đua chung của tỉnh để đề ra chương trình công tác, chỉ tiêu thi đua cụ thể và biện pháp tổ chức thực hiện, được lãnh đạo cấp trên trực tiếp xét duyệt và gửi cho thường trực HĐTĐKT cấp đó quản lý.
- Hàng năm các đơn vị, địa phương cần tổ chức phong trào thi đua nghiêm túc, thiết thực, sôi nổi, tạo khí thế ngay từ đầu năm. Bản đăng ký chỉ tiêu thi đua hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, các doanh nghiệp Trung ương gửi về thường trực thi đua khen thưởng tỉnh; Bản đăng ký chỉ tiêu thi đua của các phòng, ban, doanh nghiệp thuộc sở ban ngành gửi về thường trực thi đua khen thưởng sở, ban, ngành; bản đăng ký chỉ tiêu thi đua của các phòng ban và UBND các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã gửi về thường trực thi đua khen thưởng các huyện, thị xã để theo dõi giúp cho việc đánh giá xét duyệt của HĐTĐKT tỉnh, sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện thị xã gửi về thường trực thi đua khen thưởng các huyện, thị xã để theo dõi giúp cho việc đánh giá xét duyệt của HĐTĐKT tỉnh, sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện thị xã.
III. Tổ chức kiểm tra, thông báo, sơ kết, tổng kết phong trào đi đua.
Căn cứ chương trình công tác, chỉ tiêu thi đua thủ trưởng các đơn vị, địa phương các cấp định kỳ họp khối; giao ban khối chính là định kỳ sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung chỉ tiêu đã đăng ký thi đua, tìm nguyên nhân rút ra những ra những bài học kinh nghiệm để tiếp tục chỉ đạo, thúc đẩy phong trào. Sau mỗi kỳ sơ kết, giao ban có thông báo kết quả thi đua, đơn vị dẫn đầu, đơn vị yếu kém.
- Thường trực HĐTĐKT các đơn vị, địa phương có kế hoạch định kỳ 3 tháng, 6 tháng giúp thủ trưởng các đơn vị, địa phương tổ chức kiểm, tra, đánh giá, rút kinh nghiệm và thông báo kết quả thi đua trong đơn vị mình, biểu dương những tập thể và cá nhân có nhiều thành tích, ưu điểm, phát hiện bồi dưỡng nhân điển hình tiên tiến.
Định kỳ các phòng, ban, đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc sở, ban, ngành; các phòng ban, UBND các xã phường thị trấn thuộc huyện, thị xã gửi báo cáo tình hình kết quả thi đua về thường trực Hội đồng thi đua sở, ban, ngành; huyện thị xã theo phân cấp quản lý. Các sở, ban, ngành, các doanh nghiệp nhà nước Trung ương, các huyện, thị xã gửi báo cáo về thường trực HĐTĐKT tỉnh để theo dõi, chỉ đạo phong trào.
IV. Tiến hành tổng kết phong trào và công nhận các danh hiệu thi đua.
1. Tổ chức kiểm điểm, bình xét ở cơ sở và đề nghị cấp trên công nhận các danh hiệu thi đua: Các đơn vị, cá nhân dựa vào chương trình đã đăng ký, tổ chức kiểm điểm đánh giá kết quả đã đạt được, đối chiếu với tiêu chuẩn để đề nghị cấp trên công nhận các danh hiệu thi đua cho từng đơn vị và cá nhân (phải có báo cáo kết quả đề nghị).
Việc xét duyệt công nhận các danh hiệu thi đua và đề nghị khen thưởng phải lấy tiêu chuẩn làm căn cứ, đồng thời cần có tỷ lệ thích hợp, khen thưởng đúng những tập thể, cá nhân tiên tiến xuất sắc nhất trong phong trào thi đua.
a. Đối với cá nhân: sau khi từng cá nhân tự kiểm điểm, tự đánh giá và đề nghị danh hiệu thi đua, thủ trưởng các đơn vị cơ sở (tập thể nhỏ: phòng, ban, bộ phận ...) thông qua tập thể, tiến hành các bước sau:
- Bước 1: Phân loại cá nhân thành 3 loại: Hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ và những cá nhân nghỉ theo chế độ không đủ thời gian để tham gia bình xét thi đua.
Hoàn thành nhiệm vụ không phải là danh hiệu thi đua nên không được khen thưởng nhưng vẫn được đưa vào diện xét nâng lương theo quy định hàng năm. Số cá nhân không đủ thời gian tham gia bình xét thi đua trong năm như nghỉ đúng chế độ chính sách quy định vẫn có thể được xét nâng lương theo quy định.
- Bước 2: Trong số những cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, căn cứ tiêu chuẩn và thành tích thi đua của từng người để xét đề nghị công nhận lao động giỏi (chiến sĩ giỏi), chiến sĩ thi đua cơ sở, chiến sĩ thi đua tỉnh, chiến sĩ thi đua toàn quốc.
Đối với lãnh đạo ở các đơn vị, địa phương tham gia bình xét như mọi cá nhân trong đơn vị cơ sở (nơi sinh hoạt chuyên môn, Đảng, đoàn thể). Nếu đơn vị không đạt danh hiệu thi đua thì phải xét trách nhiệm liên đới trực tiếp của từng đồng chí lãnh đạo (lãnh đạo các sở, ban, ngành, huyện, thị xã và các đơn vị trực thuộc, các doanh nghiệp Trung ương).
- Danh hiệu lao động giỏi (chiến sĩ giỏi) phải đạt trên 50 % số phiếu bầu ở đơn vị cơ sở tín nhiệm (theo hình thức bỏ phiếu kín)?
- Danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở phải đạt trên 50% số phiếu bầu ở đơn vị cơ sở tín nhiệm (theo hình thứ bỏ phiếu kín) và được trên 50% thành viên Hội đồng TĐKT cấp sở, ngành, huyện, thị và tương đương thông qua.
b. Đối với tập thể:
* Đối với danh hiệu thi đua tập thể lao động giỏi (đơn vị giỏi) tập thể lao động xuất sắc (đơn vị quyết thắng).
Sau khi từng tập thể nhỏ gồm các phòng, ban thuộc Sở, ngành, đoàn thể; phòng ban thuộc huyện, thị xã, các ban ngành đoàn thể thuộc xã, phường, thị trấn ... tự kiểm điểm, đánh giá và đề nghị danh hiệu thi đua; Thường trực hội đồng TĐKT cấp sở, ngành, huyện, thị, và tương đương tiến hành các bước sau:
Bước 1: Phân loại các tập thể nhỏ thành 2 loại: Hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.
Hoàn thành nhiệm vụ bình thường không phải là danh hiệu thi đua nên không được khen thưởng.
Bước 2: Trong số tập thể nhỏ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, căn cứ tiêu chuẩn thành tích thi đua từng tập thể nhỏ để xét, đề nghị công nhận danh hiệu thi đua (tập thể lao động giỏi “đơn vị giỏi”); (tập thể lao động xuất sắc “đơn vị quyết thắng”).
Danh hiệu tập thể lao động giỏi và tập thể lao động xuất sắc phải mở hội nghị điển hình suy tôn cấp sở, ban, ngành, đoàn thể hoặc huyện, thị xã, nghe báo cáo điển hình, thảo luận, suy tôn bằng hình thức bỏ phiếu kín (thứ tự tiến hành như đối với danh hiệu cờ thi đua dưới đây). Đối tượng dự hội nghị suy tôn là đại diện thủ trưởng đơn vị cùng với công đoàn bộ phận cùng cấp của những đơn vị nhỏ gồm các phòng, ban thuộc sở, ngành; huyện, thị; các xã, phường, thị trấn, các tổ, đội sản xuất hoặc tương đương thuộc các tổ chức kinh tế; đối với ngành giáo dục và đào tạo là khoa, phòng, tổ chuyên môn; đối với bệnh viện là các khoa, phòng của bệnh viện.
* Đối với danh hiệu thi đua: Cờ thi đua của tỉnh, cờ thi đua Chính phủ:
(Tỉnh quy định khung bảng điểm kèm theo để các đơn vị tự chấm điểm và xét duyệt thi đua)
Cấp huyện, thị xã:
Bước 1: Căn cứ việc phân chia theo khối thi đua của các xã, phường, thị trấn, Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng cấp huyện, thị xã căn cứ kết quả tổng kết thi đua khen thưởng và đề nghị của từng xã, phường, thị trấn giúp UBND các huyện, thị xã lập báo cáo tổng hợp theo đề nghị và mở hội nghị điển hình tiên tiến suy tôn cấp huyện, thị xã.
Bước 2: Tại hội nghị điển hình tiên tiến cấp huyện, thị xã thành phần gồm đại biểu cấp ủy, chính quyền các xã, phường, thị trấn. Sau khi nghe báo cáo và thảo luận, hội nghị tiến hành suy tôn một đơn vị xã, phường, thị trấn dẫn đầu cấp huyện bằng hình thức bỏ phiếu kín; phải đạt 50% số phiếu tín nhiệm suy tôn và đạt số phiếu tín nhiệm cao nhất, đơn vị dẫn đầu cấp tỉnh cũng phải đạt số phiếu như vậy.
(Huyện có thể tặng giấy khen các đơn vị được báo cáo điển hình dẫn đầu cấp huyện trong đó có cả đơn vị được suy tôn dẫn đầu cấp huyện sau khi có trên 50% thành viên HĐTĐ khen thưởng cùng cấp thông qua).
Bước 3: Thường trực Thi đua khen thưởng huyện, thị xã giúp Hội đồng TĐKT và UBND cùng cấp lập báo cáo kết quả và thành tích đơn vị dẫn đầu cấp huyện gửi Thường trực thi đua khen thưởng cấp tỉnh để tổng hợp.
Bước 4: Hội đồng thi đua khen thưởng cấp tỉnh xét, đề nghị của các huyện, thị xã và mở hội nghị suy tôn đơn vị xã, phường, thị trấn dẫn đầu cấp tỉnh theo hình thức bỏ phiếu kín đề nghị tặng cờ thi đua cấp tỉnh. Thành phần hội nghị này bao gồm đại diện lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền xã, phường, thị trấn được suy tôn dẫn đầu ở cấp huyện và đại diện lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền các huyện, thị xã.
Cấp tỉnh: Căn cứ việc phân chia khu vực thi đua các sở, ban, ngành, các doanh nghiệp Nhà nước, các huyện, thị xã, các thành phần kinh tế khác và căn cứ kết quả tổng kết thi đua của các đơn vị, Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh tổng hợp, nghiên cứu đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng mở hội nghị điển hình suy tôn đơn vị dẫn đầu theo từng khối thi đua; thứ tự các bước tiến hành như các huyện, thị xã.
2. Xét duyệt, công nhận các danh hiệu đua.
Thường trực HĐTĐKT các đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu hồ sơ các đơn vị, cá nhân được đề nghị khen thưởng tiến hành thẩm tra xác minh những trường hợp cần thiết, lấy ý kiến nhận xét của các đơn vị có liên quan trực tiếp về đơn vị cá nhân được đề nghị khen thưởng, tổng hợp chung đối chiếu thành tích với tiêu chuẩn, có cân đối tỷ lệ từng loại thi đua làm thủ tục đề xuất HĐTĐKT và lãnh đạo cấp có thẩm quyền xét duyệt, quyết định khen thưởng.
3. Về tỷ lệ các danh hiệu thi đua
a. Tổng kết thi đua hàng năm, UBND tỉnh chỉ tặng bằng khen cho các đơn vị, địa phương được xét chọn báo cáo điển hình tiên tiến dự hội nghị suy tôn đơn vị dẫn đầu của từng khu vực thi đua đã được phân chia về thành tích hoàn thành xuất sắc toàn diện các mặt công tác trong năm (trừ đơn vị được suy tôn, dẫn đầu đã được thưởng cờ thi đua).
b. Căn cứ vào thực tế, rút kinh nghiệm công tác thi đua, xét duyệt khen thưởng những năm gần đây của các đơn vị, địa phương, tỉnh quy định tỷ lệ khen thưởng hợp lý để đảm bảo đánh giá đúng thực chất phong trào thi đua; cụ thể là:
- Tập thể lao động giỏi (đơn vị giỏi) khoảng từ 30% đến 35%.
- Tập thể lao động xuất sắc (đơn vị quyết thắng) khoảng từ 10% đến 15%.
Cả hai loại danh hiệu thi đua trên tối đa không quá 50% tổng số đầu mối thi đua của các đơn vị, địa phương (số phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành; các phòng, ban, thuộc huyện, thị xã; các ban, ngành thuộc xã, phường, thị trấn và tương đương).
- Lao động giỏi (chiến sĩ giỏi): 30% đến 50%.
- Chiến sĩ thi đua cơ sở 5% đến 10%.
Không quy định tỷ lệ chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và chiến sĩ thi đua toàn quốc vì hai danh hiệu này không xét thi đua hàng năm.
(Có quy định riêng tại nghị định 56/1998/NĐ-CP)
Cả hai loại danh hiệu thi đua trên tính trên tổng số cán bộ - công chức - viên chức của cấp được quyền xét công nhận các danh hiệu thi đua, (cấp có thẩm quyền này phải giao chỉ tiêu cụ thể cho các đơn vị trực thuộc để xét hai danh hiệu nói trên vì số biên chế của từng đơn vị nhỏ trực thuộc khác nhau có thể dẫn đến không công bằng). Ở những đơn vị đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, tỷ lệ các cán bộ - công chức - viên chức được công nhận hai danh hiệu thi đua cao hơn nhưng tổng số hai danh hiệu thi đua này không vượt quá 60% tổng số cán bộ - công chức - viên chức của cấp được quyền xét công nhận hai danh hiệu thi đua nói trên.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1- Báo cáo thành tích các đơn vị, cá nhân.
2- Biên bản hội nghị suy tôn danh hiệu thi đua.
3- Biên bản họp Hội đồng thi đua khen thưởng.
4- Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Quá trình áp dụng quy chế tạm thời này, có vướng mắc các đơn vị, địa phương thông báo cho Thường trực Hội đồng thi đua - khen thưởng Tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh kịp thời bổ sung, sửa đổi./.
PHÂN CHIA CÁC KHỐI THI ĐUA
(Kèm theo Quyết định số 601/QĐ-UB ngày 16 tháng 6 năm 1999 của UBND tỉnh)
1) Các cơ quan Đảng gồm:
1. Văn phòng Tỉnh ủy
2. Ban Tuyên giáo
3. Báo Bắc Kạn
4. Đảng ủy các cơ quan
5. Ủy ban Kiểm tra Đảng
6. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
* Các cơ quan quản lý Nhà nước
2) Nội chính gồm:
1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
2. Công an tỉnh
3. Sở Tư pháp
4. Thanh tra tỉnh
5. Viện Kiểm sát nhân dân
6. Tòa án nhân dân tỉnh
7. Ban Tổ chức chính quyền tỉnh
3) Kinh tế tổng hợp gồm:
1. Văn phòng UBND tỉnh
2. Sở Tài chính - Vật giá
3. Sở Kế hoạch - Đầu tư
4. Chi cục Đầu tư và phát triển
5. Cục Thống kê
6. Ngân hàng Nhà nước
7. Kho bạc Nhà nước
8. Cục Thuế tỉnh.
4) Kinh tế - kỹ thuật gồm:
1. Sở Công nghiệp - KHCN&MT
2. Sở Địa chính
3. Sở Giao thông - Vận tải
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
5. Sở Xây dựng
6. Sở Thương mại - Du lịch
5) Văn xã gồm:
1. Sở Giáo dục & đào tạo
2. Sở Văn hóa - Thông tin - Thể thao
3. Sở Y tế
4. Sở Lao động - TB&XH
5. Ủy ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em tỉnh
6. Ủy ban Dân số - KHHGĐ tỉnh
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
8. Bảo hiểm y tế tỉnh
9. Trường Chính trị tỉnh.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
6) Ủy ban mặt trận và các đoàn thể:
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
2. Hội Nông dân
3. Hội Phụ nữ
4. Hội Cựu chiến binh
5. Tỉnh đoàn thanh niên
6. Liên đoàn lao động tỉnh
7. Hội Chữ thập đỏ
8. Hội Văn học nghệ thuật
7) Các huyện, thị xã:
1. Thị xã Bắc Kạn
2. Huyện Chợ Đồn
3. Huyện Ba Bể
4. Huyện Ngân Sơn
5. Huyện Na Rì
6. Huyện Bạch Thông
7. Huyện Chợ Mới
8) Các xã, phường, thị trấn: 122 xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh
* Các doanh nghiệp:
9) Doanh nghiệp Nhà nước Trung ương gồm:
1. Bưu điện tỉnh
2. Điện lực Bắc Kạn
3. Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
4. Chi nhánh xăng dầu Bắc Kạn
5. Ngân hàng đầu tư và phát triển
10) Doanh nghiệp Nhà nước địa phương gồm:
1. Công ty Lâm sản Bắc Kạn
2. Công ty Xây dựng Bắc Kạn
3. Công ty Thương nghiệp tổng hợp Bắc Kạn
4. Công ty Dược Bắc Kạn
5. Công ty Sách thiết bị trường học
6. Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Bắc Kạn
7. Công ty vận tải ô tô
8. Công ty Thương nghiệp Na Rì
9. Công ty Thương nghiệp Ba Bể
10. Lâm trường Bạch Thông
11. Lâm trường Chợ Đồn
12. Lâm trường Ba Bể
13. Lâm trường Ngân Sơn
14. Lâm trường Chợ Mới
15. Lâm trường Na Rì
16. Công ty xuất nhập khẩu - du lịch Bắc Kạn
11) Các thành phần kinh tế khác: Các doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, hộ kinh doanh cá thể, Công thương nghiệp, nông nghiệp ...
KHUNG BẢNG ĐIỂM THI ĐUA CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
(Kèm theo Quyết định số 601 ngày 16 tháng 6 năm 1999 của UBND tỉnh)
Tiêu chuẩn | Điểm chuẩn | Điểm tự chấm | Điểm kiểm tra |
1 | 2 | 3 | 4 |
I- Đối với HĐND các cấp | 40 |
|
|
1- Quyết định được những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nhiệm vụ của địa phương đối với cả nước | |||
2- Giám sát hoạt động của: - TT HĐND, UBND; - Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp - Các nghị quyết của HĐND - Giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị trong nhân dân và của công dân tại địa phương. | 30 |
|
|
3- Tổ chức tốt kỳ họp HĐND: - 2 kỳ thường lệ 1 năm - Thảo luận, ra nghị quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn đúng thủ tục, khả thi và kịp thời giải quyết các yêu cầu bức xúc ở địa phương. | 30 |
|
|
II- Đối với đại biểu HĐND: 1- Tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND | 25 |
|
|
2- Tham gia thảo luận, biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND | 25 |
|
|
3- Liên hệ chặt chẽ với cử tri đơn vị cử ra mình + Chịu sự giám sát của cử tri + Thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng cử tri. + Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cử tri + Thực hiện chế độ tiếp xúc và ít nhất mỗi năm 1 lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri. | 25 |
|
|
4- Sau mỗi kỳ họp: - Báo cáo cử tri về kết quả kỳ họp, giải thích các nghị quyết HĐND. - Vận động và cùng nhân dân thực hiện các Nghị quyết HĐND. - Thực hiện tốt các quy định tại điều 23, 24, 25 của Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) | 25 |
|
|
III- Đối với Thường trực HĐND các cấp: 1- Triệu tập và chủ tọa tốt các kỳ họp của HĐND, phối hợp với UBND trong việc chuẩn bị các kỳ họp HĐND. | 20 |
|
|
2- Đôn đốc, kiểm tra UBND cùng cấp và các cơ quan Nhà nước khác ở địa phương thực hiện các Nghị quyết của HĐND | 20 |
|
|
3- Điều hoà phối hợp các hoạt động của các Ban HĐND, giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND. | 20 |
|
|
4- Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến và nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại các kỳ họp HĐND. | 15 |
|
|
5- Phối hợp với UBND giải quyết được việc đưa ra HĐND hoặc cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND phạm sai lầm theo đề nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp. | 5 |
|
|
6- Báo cáo về hoạt động HĐND cùng cấp lên HĐND và UBND cấp trên trực tiếp. Thường thực HĐND cấp tỉnh báo cáo về hoạt động HĐND cấp mình lên Ủy ban TVQH và Chính phủ. | 10 |
|
|
7- Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp về hoạt động của HĐND. | 10 |
|
|
IV- Đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND cấp xã: |
|
|
|
1- Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp HĐND; phối hợp với UBND trong việc chuẩn bị các kỳ họp HĐND. | 25 |
|
|
2- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết HĐND. | 20 |
|
|
3- Tổ chức việc tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại tố cáo của nhân dân. | 20 |
|
|
4- Giữ mỗi liên hệ với đại biểu HĐND, báo cáo tình hình hoạt động của HĐND lên HĐND và UBND cấp trên trực tiếp. | 15 |
|
|
5- Phối hợp với UBND quyết định việc đưa ra HĐND hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND phạm sai lầm theo đề nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp. | 10 |
|
|