cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 288/1997/QĐ-UB ngày 28/01/1997 Về thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 288/1997/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 28-01-1997
  • Ngày có hiệu lực: 28-01-1997
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 25-08-1998
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-02-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4387 ngày (12 năm 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-02-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-02-2009, Quyết định số 288/1997/QĐ-UB ngày 28/01/1997 Về thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 22/01/2009 Về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007”. Xem thêm Lược đồ.

UBND TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 288/1997/QĐ-UB

ngày 28 tháng 1 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND (sửa đổi) Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư hướng dẫn số 04/TT-LB ngày 10/9/1996 của Liên bộ Xây dựng - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính hướng dẫn thi hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ có liên quan;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá, Cục trưởng Cục đầu tư phát triển,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này "Quy định về việc thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định của UBND tỉnh trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã, chủ đầu tư các dự án, thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

UBND TỈNH NGHỆ AN




Hồ Xuân Hùng

 

QUY ĐỊNH

THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo QĐ số 288/QĐ-UB ngày 28/01/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1:

1. Việc quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải tuân thủ Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn của Liên bộ Xây dựng - Kế hoạch đầu tư - Tài chính và các Bộ liên quan đến công tác quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Quy định này cụ thể hóa một số điều của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ để thực hiện cho việc phù hợp với đặc điểm công tác quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2: Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quyền quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh theo sự phân cấp của Chính phủ và quy định của pháp luật.

Giao trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng trên địa bàn cho các ngành, các cấp như sau:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài tại Nghệ An.

- Hướng dẫn các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài triển khai công tác chuẩn bị đầu tư theo luật định.

- Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc nhóm B, C (trừ các dự án UBND tỉnh đã ủy quyền cho các huyện, thành phố, thị xã thẩm định).

- Cân đối các nguồn vốn đầu tư và tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm.

- Phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá, Cục Đầu tư phát triển, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư của các nguồn vốn thuộc phạm vi điều tiết của quyết định này.

- Cấp giấy phép đầu tư dự án trong nước không sử dụng vốn Nhà nước thuộc nhóm C sau khi đã được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép đầu tư.

- Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý ngành và cơ quan liên quan chuẩn bị hồ sơ thủ tục theo quy định để xin ý kiến thỏa thuận của Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng quản lý ngành nghề và các lĩnh vực liên quan quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư.

2. Sở Xây dựng:

- Nghiên cứu trình UBND tỉnh ban hành quy định cụ thể hóa các cơ chế chính sách về quản lý xây dựng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.

- Hướng dẫn thực hiện và quản lý các tiêu chuẩn, quy phạm về kỹ thuật và chất lượng công trình xây dựng các định mức, tiêu chuẩn về kinh tế xây dựng, giá chuẩn, đơn giá xây dựng.

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá thống nhất quản lý Nhà nước về giá xây dựng và chất lượng công trình xây dựng.

- Tổ chức việc thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng thuộc đô thị.

- Cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề xây dựng (trừ công trình điện cao hạ thế).

- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá, Cục Đầu tư và phát triển các ngành liên quan, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.

3. Cục Đầu tư phát triển:

- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá về chủ trương, kế hoạch đầu tư phát triển của tỉnh bằng nguồn vốn ngân sách địa phương.

- Tiếp nhận và tổ chức cấp phát các nguồn vốn ngân sách đầu tư (Vốn đầu tư XDCB tập trung, vốn đầu tư cho các chương trình quốc gia, vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng) và vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch.

- Thực hiện thu hồi vốn tín dụng theo kế hoạch đối với các dự án đầu tư.

- Chủ trì thẩm định quyết toán vốn đầu tư các công trình được quy định tại Điều 21 của bản quy định này.

4. Sở Tài chính Vật giá:

- Thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về tài chính giá cả tại địa phương. Hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách, chế độ quản lý vốn đầu tư.

- Chủ động phối hợp cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bố kế hoạch cấp phát vốn đầu tư phát triển cho các công trình theo kế hoạch và nguồn vốn.

- Thẩm định về mặt tài chính với việc xây dựng và hình thành các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách của địa phương, các dự án vay vốn nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh.

- Thống nhất quản lý các nguồn vốn vay giành cho đầu tư và phát triển, quản lý các quỹ của tỉnh giành cho đầu tư phát triển.

- Chủ trì thẩm định quyết toán vốn đầu tư các công trình được quy định tại điều 21 của Bản quy định này.

- Thanh tra, kiểm tra tài chính giá cả với các tổ chức, đơn vị, có sử dụng vốn đầu tư, hướng dẫn kiểm tra việc quyết toán vốn đầu tư của Nhà nước.

- Theo dõi quản lý tài sản cố định thuộc tài sản công được hình thành sau đầu tư.

5. Sở quản lý xây dựng chuyên ngành:

- Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật xây dựng, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành do Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành ban hành.

- Có ý kiến nhận xét bằng văn bản những vấn đề liên quan đến dự án khi cơ quan được giao tổ chức thẩm định dự án, thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định quyết toán và cơ quan chức năng khác yêu cầu.

- Phối hợp với Sở Xây dựng và Sở quản lý ngành thống nhất quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành.

- Sở Công nghiệp cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề xây lắp công trình điện cao hạ thế.

- Các Sở sau đây được giao tổ chức việc thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự án các công trình xây dựng chuyên ngành.

+ Sở Giao thông vận tải: Các công trình giao thông vận tải (trừ giao thông đô thị).

+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (các công trình thủy lợi, chăn nuôi, trồng trọt giống cây, giống con).

+ Sở Công nghiệp: Các công trình điện.

+ Sở Thủy sản: Các công trình nuôi trồng thủy sản.

6. Sở quản lý ngành:

- Các Sở quản lý ngành về: đất đai, tài nguyên, công nghệ môi trường, thương mại, văn hóa, du lịch, quốc phòng an ninh, phòng cháy chữa cháy, giáo dục, y tế, thể dục thể thao... có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản các vấn đề có liên quan của dự án đầu tư khi các cơ quan thẩm định dự án yêu cầu. Hướng dẫn cụ thể và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện cơ chế, chính sách về đầu tư phát triển ngành và quản lý Nhà nước các dự án đầu tư thuộc ngành mình.

7. UBND thành phố, thị xã, huyện:

Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được pháp luật quy định và phân cấp của UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước đối với tất cả các tổ chức cá nhân thực hiện dự án đầu tư và xây dựng theo đúng quy định.

Điều 3: Nguyên tắc quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư và phát triển.

1- Tất cả các nguồn vốn đầu tư phát triển: vốn ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi, vốn vay nước ngoài và viện trợ quốc tế, vốn thuộc quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế, vốn tín dụng thương mại, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài, vốn tự huy động... phải sử dụng đúng mục đích và quản lý theo quy định của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ.

Vốn ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi đầu tư phát triển theo kế hoạch Nhà nước, phần vốn do tỉnh quản lý thực hiện kế hoạch hóa tập trung thống nhất qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông tin định hướng kế hoạch năm năm và hàng năm, hướng dẫn các ngành, huyện, thành, thị xây dựng và báo cáo kế hoạch hàng năm.

Trên cơ sở kế hoạch của các ngành, huyện, thành thị, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá cân đối dự kiến bố trí kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt và giao chỉ tiêu kế hoạch.

3- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước (vốn KHCB, vốn trích từ lợi nhuận sau thuế, vốn tự huy động) dùng để đầu tư cho sản xuất, ngành chủ quản doanh nghiệp phải có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.

Điều 4: Thực hiện công tác kế hoạch hóa đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An:

1- Các ngành, huyện, thành phố, thị xã thực hiện kế hoạch hóa đầu tư của ngành, huyện, thành, thị theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2- Kế hoạch vốn đầu tư cho công tác điều tra khảo sát và lập quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án và thực hiện dự án.

a. Kế hoạch vốn đầu tư cho công tác điều tra, khảo sát, lập quy hoạch phải xuất phát từ mục tiêu chiến lược, yêu cầu công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng lãnh thổ.

+ Kế hoạch vốn điều tra khảo sát, lập quy hoạch của các ngành do ngành tổ chức thực hiện (điều tra, khảo sát, lập quy hoạch xây dựng tại các đô thị do Sở Xây dựng tổ chức thực hiện).

+ Kế hoạch vốn điều tra, khảo sát, lập kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh do Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý để tổ chức thực hiện; Kế hoạch vốn điều tra, khảo sát, lập kế hoạch phát triển KTXH các huyện, thành phố, thị xã do huyện, thành phố, thị xã do huyện, thành phố, thị xã do huyện, thành, thị tổ chức thực hiện.

b. Kế hoạch chuẩn bị đầu tư: Vốn chuẩn bị đầu tư là vốn cho công tác điều tra, khảo sát lập dự án tiền khả thi, dự án khả thi, dự án khả thi, thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư. Đối với dự án đang chuẩn bị đầu tư tiếp tục phải có báo cáo khối lượng thực hiện và ước khối lượng đến hết năm của năm trước ghi kế hoạch.

c. Kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án: Vốn chuẩn bị thực hiện dự án là vốn đầu tư để thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ mời thầu, đền bù giải phóng mặt bằng, lán trại (nếu có).

- Điều kiện ghi kế hoạch: Phải có quyết định phê duyệt dự án đầu tư.

d. Kế hoạch thực hiện dự án: Vốn chuẩn bị thực hiện dự án là vốn đầu tư để thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ mời thầu, đền bù giải phóng mặt bằng, lán trại (nếu có).

- Điều kiện ghi kế hoạch: Phải có quyết định phê duyệt dự án đầu tư.

d. Kế hoạch thực hiện dự án: Vốn thực hiện dự án là vốn thực hiện xây dựng, mua sắm thiết bị, chuyển giao công nghệ...

Điều kiện ghi kế hoạch là có thiết kế - tổng dự toán được duyệt. Đối với dự án đầu tư hoặc chương trình đầu tư lớn chưa có điều kiện thiết kế - tổng dự toán thì mục hoặc dự án đầu tư nhỏ ghi vào kế hoạch khởi công phải có thiết kế và dự toán được duyệt.

3- Kế hoạch vốn thực hiện công tác khảo sát, thiết kế lập tổng dự toán khi dự án khả thi đã được UBND tỉnh phê duyệt (đối với dự án có vốn ngân sách đầu tư) cho phép chủ đầu tư vay vốn để thực hiện và khi có ngân sách đầu tư phải có trách nhiệm hoàn trả.

Chương II

CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ

Điều 5: Quy định lập báo cáo nghiên cứu dự án đầu tư:

- Dự án đầu tư thuộc nhóm A, dự án vay vốn nước ngoài bằng hình thức trả chậm, việc lập báo cáo dự án phải làm hai bước gồm: Nghiên cứu tiền khả thi (NCTKT) và nghiên cứu khả thi (NCKT).

- Dự án đầu tư thuộc nhóm B, C việc lập báo cáo dự án chỉ làm 1 bước (NCKT).

- Tổng mức đầu tư của dự án phải tính đến giá trị kinh tế đất theo luật đất đai đã quy định nhưng không cộng vốn để phân loại dự án.

- Nội dung lập báo cáo NCYKY, NCKT, quy định hồ sơ trình duyệt dự án, nội dung thẩm định dự án và phê duyệt dự án đầu tư thực hiện theo Điều 12, 13, 14, 15, 16 của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ và Thông tư số 09/BKHVPĐT ngày 21/9/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và hướng dẫn về lập, thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư.

Điều 6: Thẩm định và quyết định đầu tư:

1- Thẩm định dự án đầu tư:

+ Đối với dự án UBND tỉnh quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định.

+ Dự án đầu tư thuộc các huyện, thành, thị được UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư thì huyện, thành, thị sử dụng các phòng ban nghiệp vụ làm công tác quản lý đầu tư và xây dựng để tổ chức thẩm định.

Kinh phí lập và thẩm định dự án không có trong kế hoạch chuẩn bị đầu tư thì chủ dự án phải sử dụng nguồn vốn hợp pháp của mình hoặc vay vốn ngân hàng để thực hiện, khi được đầu tư sẽ duyệt vào tổng mức đầu tư. Nếu dự án được duyệt mà không được đầu tư phải dùng nguồn vốn hợp pháp của mình để hoàn trả. Dự án có kế hoạch chuẩn bị đầu tư của UBND tỉnh thì ngân sách cho ứng trước hoặc vay ngân hàng để thực hiện. Khi có đầu tư phải hoàn trả lại. Nếu dự án được duyệt mà không được đầu tư thì tùy trường hợp cụ thể mà UBND tỉnh hỗ trợ 1 phần nào kinh phí đã thực hiện.

2- Quyết định đầu tư:

Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C và Uỷ ban do các huyện, thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò là quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng trên địa bàn sử dụng các nguồn vốn tự có, huy động đóng góp của các phường, xã, vốn ngân sách để lại theo phân cấp ngân sách, vốn tự có hay tự trả...

Riêng công trình kết cấu hạ tầng thuộc thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò nếu sử dụng vốn huy động trên địa bàn, vốn tài trợ được UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư với dự án có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng.

Chương III

THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

Điều 7: Nội dung thực hiện dự án đầu tư và xây dựng chủ đầu tư phải thực hiện đúng trình tự quy định tại điều 22 của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 8: Quản lý đất xây dựng.

- Đất dùng vào mục đích xây dựng công trình của các tổ chức, cá nhân được quản lý thống nhất và thực hiện theo Điều 23 Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.

- Đối với đất đô thị: các đối tượng được giao đất, các tổ chức xây dựng và quản lý đất đai phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định số 3540/QĐ-UB ngày 27/9/1996 và quyết định số 670/QĐ-UB ngày 29/8/1995 của UBND tỉnh.

Điều 9: Tuyển chọn tư vấn xây dựng.

- Những công trình có vốn đầu tư lớn, yêu cầu kỹ thuật cao phải thực hiện đấu thầu thiết kế, giám sát kỹ thuật xây dựng và thẩm định thiết kế (Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định cụ thể trong quyết định phê duyệt dự án). Các công trình khác chủ đầu tư tự chọn tư vấn đề thực hiện.

Điều 10: Khảo sát, thiết kế.

1- Tất cả các công trình xây dựng đều phải thực hiện đo đạc địa hình, khảo sát địa chất công trình, thủy văn... theo quy định của Nhà nước. Riêng công trình dân dụng công nghiệp cấp 4 không phải khảo sát địa chất. Công tác khảo sát thiết kế phải do tổ chức chuyên môn có tư cách pháp nhân đảm nhận. Nội dung khảo sát, khối lượng đo đạc khảo sát phải phù hợp với từng bước thiết kế và đặc điểm công trình.

2- Tuỳ theo tính chất công trình và tính phức tạp của kỹ thuật công trình. UBND tỉnh sẽ quy định công trình thiết kế một bước hay hai bước trong quyết định đầu tư.

- Công trình thiết kế hai bước gồm: Thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.

- Công trình đơn giản, hoặc đã có thiết kế mẫu, thì thiết kế một bước thiết kế kỹ thuật thi công.

3- Nội dung hồ sơ thiết kế từng bước được quy định trong quy chế lập, thẩm định và xét duyệt thiết kế công trình xây dựng ban hành kèm theo quyết định số 497/BXD-GĐ ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng.

4- Các đơn vị hành nghề khảo sát, thiết kế, tư vấn xây dựng, tư vấn thẩm định trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải có giấy phép hành nghề do cấp có thẩm quyền cấp và phải đăng ký hoạt động tại Sở Xây dựng.

- Từ năm 1997 trở đi các công trình: Trường học, trạm xá đã được thiết kế mẫu các chủ đầu tư không được thuê thiết kế riêng (sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể).

5- Công tác khảo sát thiết kế phải chấp hành nghiêm chỉnh quy trình quy phạm, các định mức tiêu chuẩn của Nhà nước ban hành. Quá trình thiết kế nếu thấy không phù hợp thì đề xuất với cơ quan thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền quyết định, bổ sung sửa đổi cho phù hợp.

6- Quy định lập tổng dự toán, dự toán.

- Tổng dự toán hoặc dự toán công trình hoặc hạng mục công trình là giới hạn tối đa làm cơ sở để lập kế hoạch vốn đầu tư và quản lý sử dụng vốn đầu tư, là căn cứ để xác định giá xét thầu trong trường hợp đấu thầu.

- Tổng dự toán lập theo thiết kế kỹ thuật đã được duyệt và đơn giá tổng hợp; dự toán lập theo bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật thi công, đơn giá XDCB tỉnh Nghệ An ban hành và các văn bản quy định điều chỉnh giá vật liệu của Liên Sở Xây dựng - Tài chính-Vật giá tại thời điểm lập tự toán.

- Trong khi chưa có đơn giá tổng hợp, tổng dự toán phải lập trên cơ sở đơn giá XDCB của tỉnh.

- Tổng dự toán được lập chậm nhất khi 1/3 công trình đã được xây dựng và không được vượt tổng mức đầu tư Trường hợp đặc biệt vượt tổng mức đầu tư một cách khách quan. Khi cơ quan thẩm định có đề nghị bằng văn bản UBND tỉnh sẽ nghiên cứu và có quyết định bổ sung hoặc quyết định đầu tư mới.

Điều 11: Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.

1- Thẩm định thiết kế kỹ thuật (TKKT).

- Tất cả công trình xây dựng phải được thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công do Sở quản lý xây dựng chuyên ngành thực hiện. Trong quá trình thẩm định; Sở quản lý xây dựng chuyên ngành có thể sử dụng các tổ chức tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân để thẩm định những nội dung cần thiết hoặc toàn bộ hồ sơ thiết kế tuỳ quy một tính chất của từng công trình, nhưng phải kiểm tra hồ sơ đã được thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Sở quản lý xây dựng chuyên ngành được mời chuyên gia chuyên ngành tham gia thẩm định thiết kế công trình khi cần thiết.

- Nhà ở của dân có chiều cao ³ 4 tầng hoặc diện tích sàn trên 200/m2 phải thẩm định thiết kế kỹ thuật và giao cho Sở xây dựng tổ chức thực hiện.

2. Thẩm định tổng dự toán, dự toán.

Sở quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định tổng dự toán - dự toán đối với tất cả công trình thuộc sở hữu Nhà nước (dự toán thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán thiết kế bản vẽ thi công) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3- UBND thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện tổ chức thẩm định TKKT - Dự toán các công trình được UBND tỉnh ủy quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự toán.

4- Nội dung công tác thẩm định thiết kế, tổng dự toán, dự toán và thời gian thẩm định thực hiện theo quy định trong Quy chế lập thẩm định, xét duyệt TK công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành tại Quyết định số 497/BXD-GĐ ngày 18/9/1996.

Điều 12: Phê duyệt thiết kế, tổng dự toán, dự toán:

1- Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình thuộc nhóm B và nhóm C và ủy quyền cho Giám đốc các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình chuyên ngành có mức vốn dưới 1 tỷ đồng.

2- Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình thuộc dự án các huyện, thành phố, thị xã quyết định đầu tư cho chủ tịch UBND huyện, thành, thị xã phê duyệt.

Điều 13: Cấp giấy phép xây dựng.

- Giấy phép xây dựng là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư tiến hành xây dựng công trình. Các cơ quan quản lý cấp phát vốn tuyệt đối không được cấp phát cho những công trình chưa có giấy phép xây dựng.

- Loại công trình cấp giấy phép xây dựng, thủ tục hồ sơ, thời hạn thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng và trách nhiệm chủ đầu tư thực hiện theo Điều 8, 9, 10, 11, 12 của quy định quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo quyết định số 3540/QĐ-UB ngày 27/9/1996.

Điều 14: Đấu thầu và chỉ định thầu.

- Tất cả công trình có tổng mức đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên đều phải thực hiện đấu thầu theo quy định trong Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ và quy định thực hiện quy chế đấu thầu của Ủy ban nhân dân tỉnh. các trường hợp không thực hiện đấu thầu phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Nếu chủ đầu tư tùy tiện ký kết hợp đồng trái với quy định trên, cơ quan cấp phát và cho vay vốn không thực hiện cấp phát và cho vay đồng thời chủ đầu tư phải bị xử lý kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm.

Điều 15: Hành nghề kinh doanh xây dựng.

- Tất cả các đơn vị xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải có chứng chỉ hành nghề kinh doanh xây dựng do Sở Xây dựng cấp. Các đơn vị xây dựng thuộc các cơ quan TW và các tỉnh khác có chứng chỉ hành nghề kinh doanh xây dựng hoạt động trên toàn quốc do cấp có thẩm quyền cấp kinh doanh nếu muốn hành nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải đăng ký tại Sở Xây dựng.

- Các cơ quan cấp phát không được cấp phát vốn cho những công trình do các đơn vị thi công không có giấy phép hành nghề kinh doanh xây dựng do cấp có thẩm quyền cấp, chưa đăng ký hoạt động trên địa bàn (đối với các đơn vị ngoài tỉnh) hoặc thi công ngoài nội dung quy định của chứng chỉ.

- Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị thi công, các sở quản lý xây dựng chuyên ngành và thủ tục đăng ký và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng được quy định trong quy chế ban hành kèm theo quyết định số 500/BXD-CSXD ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng.

Điều 16: Quản lý chất lượng công trình.

1- UBND các huyện, thành phố, thị xã và thủ trưởng các ngành phải tổ chức lại các ban quản lý dự án theo quy định tại QĐ số 1267/QĐ-UB ngày 17/5/1996 của UBND tỉnh và Thông tư số 18/BXD-CKT ngày 10/6/1995 của Bộ Xây dựng.

2- Các tổ chức tư vấn khảo sát thiết kế phải tổ chức bộ máy của mình để xét duyệt nội bộ từng đồ án, chủ nhiệm đồ án phải là người thuộc tổ chức thiết kế phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về chất lượng đồ án thiết kế, phải thực hiện giám sát tác giả, giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình xây dựng.

3- Các doanh nghiệp xây dựng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về kỹ thuật chất lượng công trình; Cùng với chủ đầu tư, cơ quan thiết kế và giám sát kỹ thuật xây dựng lập hồ sơ nghiệm thu, kiểm tra chất lượng từng công việc, từng hạng mục và toàn bộ công trình. Lập hồ sơ hoàn công (bản vẽ hoàn công, các chứng chỉ thí nghiệm, nghiệm thu và nhật lý công trình).

4- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc đảm bảo chất lượng công trình xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về lựa chọn các tổ chức tư vấn thiết kế, xây dựng, thực hiện đầy đủ các thủ tục về thẩm định xét duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Quá trình xây lắp phải thực hiện giám sát kỹ thuật xây dựng, phải chịu trách nhiệm về chất lượng VLXD, cấu kiện xây dựng và thiết bị lắp đặt.

5- Cơ quan phê duyệt thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật.

6- Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng công trình trên địa bàn toàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở quản lý xây dựng chuyên ngành và Sở quản lý Ngành tổ chức kiểm tra, tham tra, giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên toàn tỉnh.

Điều 17: Nghiệm thu công trình.

- Công tác nghiệm thu phải được tiến hành ngay sau khi làm xong từng công việc của từng chi tiết, hạng mục công trình các công trình khi chưa có nghiệm thu từng công việc thì chưa được tiến hành bước tiếp theo.

- Chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu công trình với thành phần và nội dung quy định của Điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng số 498/BXD-GĐ ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng.

- Đối với những công trình quan trọng có yêu cầu kỹ thuật cao Giám đốc Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chỉ đạo chủ đầu tư trình UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu để giám sát công tác nghiệm thu của chủ đầu tư trong quá trình xây dựng đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào sử dụng.

Điều 18: Cấp vốn và thanh toán.

1- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách địa phương và vốn vay ưu đãi được ghi kế hoạch hàng năm, giao cho cục đầu tư phát triển trực tiếp cấp phát. Cục đầu tư phát triển có trách nhiệm lập kế hoạch vốn để Sở Tài chính Vật giá chuyển vốn theo quy chế quy định tại Quyết định 2900/QĐUB ngày 15/11/1995 của UBND tỉnh.

2- Cơ quan cấp phát, cho vay và thanh toán vốn đầu tư phải căn cứ vào giá trị khối lượng được nghiệm thu để thực hiện nhưng phải nằm trong kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và trong phạm vi tổng dự toán được duyệt, vốn ứng trước để thực hiện các nội dung chương trình của dự án phải đảm bảo đủ điều kiện và mức tạm ứng theo quy định tại điều 35 của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.

3- Giá trị khối lượng thực hiện được nghiệm thu đối với công trình chỉ định thầu được xác định trên cơ sở khối lượng nghiệm thu và đơn giá XDCB hiện hành ở địa phương, giá vật liệu và thiết bị lắp đặt tính theo bảng giá hàng quý do Liên sở Xây dựng - Tài chính vật giá thông báo. Đối với công tác đấu thầu, tư vấn là giá trị thực hiện được nghiệm thu theo tiến độ ghi trong hợp đồng.

4- Đơn vị xây lắp hoàn thành khối lượng công tác năm trong hạn mức kế hoạch vốn đến thời hạn thanh toán mà không có vốn thì được bồi thường thiệt hại khoản lãi suất tiền vay ngân hàng cho giá trị thanh toán chậm. Nếu chậm tiền do ngân sách thiếu nguồn thì ngân sách phải cấp bù, nếu có nguồn mà cơ quan cấp phát hoặc chủ đầu tư gây chậm trễ thì cơ quan cấp phát hoặc chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm bù đắp phần thiệt hại trên mà không được tính vào giá trị công trình.

Điều 19: Quản lý giá xây dựng.

1- Cơ quan tư vấn thiết kế, thẩm tra xét duyệt thiết kế, tổng dự toán, dự toán và thanh toán phải chấp hành đúng định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá XDCB và chế độ hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.

2- Những nội dung không có trong đơn giá còn tạm tính để lập và duyệt DT trước khi quyết toán phải có ý kiến bằng văn bản của Liên sở Xây dựng - Tài chính Vật giá. Cơ quan thực hiện cấp phát, cho vay và thanh quyết toán không được tùy tiện xử lý các nội dung đơn giá trái với chức năng của mình.

3- Hội đồng đơn giá XDCB tỉnh là tổ chức tư vấn giúp UBND tỉnh trong việc ban hành và quản lý các loại đơn giá XDCB ở địa phương và đề xuất giải quyết các tồn tại liên quan về định mức và đơn giá xây dựng.

4- Căn cứ dự toán kinh phí hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, Tỉnh sẽ trích ngân sách trợ cấp hệ thống quản lý giá thực hiện nhiệm vụ.

Điều 20: Bảo hiểm trong xây dựng.

1- Tất cả các chủ đầu tư phải tham gia mua bảo hiểm công trình xây dựng và lắp đặt thiết bị tại các Công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp theo quy tắc, biểu phí bảo hiểm xây dựng và lắp đặt theo quy định của Bộ Tài chính, phí bảo hiểm được đưa vào khoản KTCB khác của dự toán.

- Các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2- Tổ chức nhận thầu xây lắp, tư vấn phải mua bảo hiểm người lao động, vật tư, nhà xưởng phục vụ thi công,... tại các Công ty bảo hiểm được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; kinh phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất.

Điều 21: Quyết toán vốn đầu tư.

1- Tất cả các dự án đầu tư tại địa phương sử dụng bằng các nguồn vốn, chủ đầu tư phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo quy định tại Điều 36, Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.

2- Việc chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư khi dự án đầu tư hoàn thành được quy định như sau:

a. Đối với các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn do Cục Đầu tư phát triển trực tiếp cấp phát, cho vay giao cho Cục Đầu tư phát triển chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án.

b. Đối với các dự án khác (không qua Cục Đầu tư phát triển cấp phát, cho vay) giao cho Sở Tài chính - Vật giá chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư.

c. Đối với dự án sử dụng nhiều nguồn vốn, UBND tỉnh có quyết định chỉ định cơ quan chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư.

d. Các công trình đặc biệt UBND tỉnh sẽ thành lập tổ tư vấn riêng để giúp UBND tỉnh tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư. Tổ tư vấn thẩm tra quyết toán vốn đầu tư gồm đại diện các Sở tài chính - Vật giá, kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Sở quản lý ngành, Cục Đầu tư phát triển và các cơ quan liên quan.

đ. Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại thì Ngân hàng thương mại cho vay vốn trực tiếp kiểm tra và có ý kiến nhận xét bằng văn bản trước khi Sở Tài chính - Vật giá tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư.

e. Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán lập văn bản thẩm tra trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3- Kinh phí lập kiểm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo Thông tư số 66/TC-ĐTPT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính, hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

4- Giao cho Sở Tài chính - Vật giá kiểm tra tổng hợp tình hình công tác quyết toán vốn đầu tư hàng năm báo cáo UBND thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các huyện có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các tư liệu cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra và tổng hợp báo cáo được tốt.

Điều 22: Kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng.

1- Công trình chỉ được bàn giao khi đã xây lắp hoàn chỉnh và được nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng, chủ đầu tư phải lưu giữ hồ sơ hoàn thành công trình (hồ sơ hoàn công, các tài liệu liên quan đến nghiệm thu, nhật ký thi công công trình, các chứng chỉ thí nghiệm...). Nội dung và kinh phí lập hồ sơ hoàn công theo quy định của Nhà nước.

2- Tổ chức nhận thầu xây lắp phải bảo hành công trình theo quy định tại QĐ số 499/BXD-GĐ ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng.

3- Chủ đầu tư phải xây dựng kế hoạch hoàn trả vốn đầu tư dựa trên thời gian trả nợ được ghi trong quyết định phê duyệt dự án. trường hợp không hoàn trả vốn đúng theo quy định phải báo cáo với UBND tỉnh và chịu trách nhiệm theo pháp luật hiện hành.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM - KHEN THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23: Chủ đầu tư, các tổ chức (cá nhân) thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn của mình trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng phải có ý thức trách nhiệm thực hiện đúng nội dung quy định của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và những nội dung của bản quy định này. Tổ chức (cá nhân) vi phạm gây lãng phí, thất thoát trong công tác đầu tư, làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình và hiệu quả công tác đầu tư tuỳ theo mức độ, tính chất sai phạm phải đền bù vật chất, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.

Điều 24: Khuyến khích khen thưởng đối với công trình xây dựng chất lượng cao, có hiệu quả.

- Mức 1% giá trị xây lắp đối với công trình được tặng Huy chương vàng.

- Mức 0,5% giá trị xây lắp đối với công trình được Bộ, UBND tỉnh cấp bằng khen.

Kinh phí này lấy từ ngân sách của tỉnh và được tính vào giá trị công trình. Hàng năm Sở xây dựng chủ trì cùng với các Sở quản lý Xây dựng chuyên ngành tổ chức đăng ký và xét chọn công trình xây dựng chất lượng cao, sử dụng có hiệu quả trình Bộ xây dựng và UBND tỉnh khen thưởng.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư có kế hoạch cân đối nguồn vốn khen thưởng.

Điều 25: Giao cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành quản lý tổng hợp của tỉnh tổ chức hướng dẫn thực hiện nội dung của bản quy định này.

- Chủ trì cùng với các ngành chức năng liên quan tổ chức tốt kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện các quy định quản lý đầu tư và xây dựng ở địa phương.

- Chủ trì cùng với các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành và các tổ chức kiểm tra chất lượng xây dựng, sau kiểm tra báo cáo kết quả với UBND tỉnh.

Điều 26: Mỗi quý 1 lần, các ngành, các huyện, thành phố, thị xã báo cáo về Sở xây dựng để tổng hợp tình hình đầu tư và xây dựng trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh và các hội nghị giao ban XDCB của tỉnh.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì chưa phù hợp các ngành, các cấp phản ánh với Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét bổ sung hoặc sửa đổi./.