cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 139/QĐ-NH1 ngày 18/05/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về Quy chế phát hành trái phiếu quốc tế của các Ngân hàng thương mại quốc doanh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 139/QĐ-NH1
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Ngày ban hành: 18-05-1995
  • Ngày có hiệu lực: 18-05-1995
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-10-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 7456 ngày (20 năm 5 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 16-10-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 16-10-2015, Quyết định số 139/QĐ-NH1 ngày 18/05/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về Quy chế phát hành trái phiếu quốc tế của các Ngân hàng thương mại quốc doanh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2039/QĐ-NHNN ngày 16/10/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật”. Xem thêm Lược đồ.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 139/QĐ-NH1

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH "QUY CHẾ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC DOANH" 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố theo Lệnh số 37/LCT-NĐNN8 ngày 24-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02-3-1993 của Chính phủ qui định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ và cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 23/CP ngày 22-3-1995 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu quốc tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu Kinh tế,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế phát hành trái phiếu quốc tế của các Ngân hàng thương mại quốc doanh".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu Kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Tổng giám đốc các NHTM quốc doanh có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC DOANH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 139/QĐ-NH1 ngày 18/5/1995 của Thống đốc NHNN).

Chương 1:

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Trái phiếu quốc tế của các Ngân hàng thương mại quốc doanh (NHTMQD) là chứng chỉ vay nợ có mệnh giá, có thời hạn, có lãi do các NHTMQD phát hành để vay vốn trên thị trường quốc tế phục vụ cho nhu cầu tín dụng đầu tư phát triển kinh tế của Việt Nam.

Điều 2: Trái phiếu quốc tế của các NHTMQD được phát hành bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, có thời hạn từ 3 năm trở lên, tổng trị giá của một lần phát hành tối thiểu tương đương 25 triệu đô la Mỹ, và tối đa không vượt quá tỷ lệ huy động vốn được phép so với vốn tự có tại thời điểm phát hành theo qui định của Pháp lệnh Ngân hàng, HTXTD và Công ty tài chính.

Trái phiếu quốc tế của NHTMQD được phát hành dưới 2 hình thức:

- Trái phiếu với lãi suất cố định

- Trái phiếu với lãi suất thả nổi.

Việc tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu được thực hiện theo thông lệ quốc tế và phù hợp với luật pháp Việt Nam.

Điều 3: Các NHTMQD muốn phát hành trái phiếu quốc tế phải đảm bảo các điều kiện sau:

3.1- Đã được NHNN cấp giấy phép hoạt động và có chứng nhận đăng ký kinh doanh theo các qui định của Pháp luật.

3.2- Kinh doanh có lãi liên tiếp trong 3 năm gần nhất trước khi phát hành trái phiếu, tình hình tài chính lành mạnh và có triển vọng phát triển. Không có nợ quá hạn đối với NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay nền kinh tế không vượt quá 5% tổng dư nợ tín dụng, không vi phạm pháp luật và kỷ luật tài chính.

3.3- Có phương án phát hành trái phiếu quốc tế được NHNN thông qua và được Chính phủ cho phép.

3.4- Có đội ngũ cán bộ am hiểu về thị trường tài chính quốc tế.

3.5- Nộp đầy đủ các tài liệu cần thiết cho NHNN theo qui định tại Điều 6 dưới đây.

Điều 4: Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thẩm định phương án phát hành trái phiếu quốc tế của các NHTMQD để trình Chính phủ cho phép phát hành phù hợp với các mục tiêu của Chính sách tiền tệ và kế hoạch tổng thể hàng năm về vay vốn nước ngoài của NHNN.

Điều 5: Nguồn vốn vay từ việc phát hành trái phiếu quốc tế được sử dụng để bổ sung nguồn vốn cho vay đầu tư trung, dài hạn của các NHTMQD theo các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Các NHTMQD phát hành trái phiếu có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, bảo đảm thanh toán đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi trái phiếu.

Chương 2:

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ

Điều 6: Sau khi ký thoả thuận sơ bộ với người bảo lãnh phát hành chính và trước thời điểm công bố phát hành ít nhất 45 ngày, NHTMQD phải gửi cho NHNN phương án phát hành và các báo cáo tài chính của năm và tháng gần nhất.

6.1- Phương án phát hành phải thể hiện rõ:

- Các chi tiết liên quan đến trái phiếu dự định phát hành: tổng trị giá, loại ngoại tệ, thời hạn, hình thức trái phiếu (lãi suất cố định hay thả nổi) mức lãi suất và phí dự kiến, thị trường phát hành, các điều khoản về đánh giá độ tín nhiệm, bảo lãnh thanh toán, đăng ký trên thị trường chứng khoán...

- Các bên đối tác nước ngoài liên quan đến quá trình phát hành: Người (hay nhóm người) bảo lãnh phát hành chính: người tư vấn pháp lý cho người phát hành; Các Ngân hàng đại lý phát hành và thanh toán.

- Lịch trình dự kiến của việc phát hành, trong đó có các thời điểm: công bố phát hành, ký kết các văn bản chính thức, ngày hiệu lực (closing day).

- Phương án sử dụng vốn phát hành trái phiếu, hiệu quả kinh doanh và kế hoạch trả lãi, trả gốc trái phiếu; hiệu quả và khả năng trả nợ của các dự án đầu tư trung và dài hạn của các doanh nghiệp cần vay vốn ngân hàng từ nguồn phát hành trái phiếu.

Kèm theo phương án phát hành, NHTM gửi cho NHNN biên bản ghi nhớ sơ bộ ký với người bảo lãnh phát hành chính về các nội dung chủ yếu của đợt phát hành.

6.2- Các báo cáo tài chính bao gồm:

- Bảng cân đối NHTM (Bảng tổng kết tài sản)

- Báo cáo kết quả kinh doanh

- Cơ cấu và chất lượng dư nợ tín dụng

Số liệu trong các báo cáo tài chính phải có chứng nhận của cơ quan kiểm toán độc lập được NHNN thừa nhận.

Điều 7: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu theo yêu cầu, NHNN thẩm định phương án phát hành của NHTMQD, trao đổi với Bộ Tài chính và làm tờ trình Chính phủ cho phép phát hành nếu phương án phát hành tỏ ra có hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu của chính sách tiền tệ.

Điều 8: Sau khi Chính phủ có văn bản cho phép phát hành. NHTMQD xúc tiến việc ký kết với các bên đối tác nước ngoài các văn bản thoả thuận về việc đặt mua, đại lý phát hành và thanh toán, công bố phát hành tại Sở giao dịch chứng khoán (nếu có). NHTMQD có trách nhiệm thông báo tiến độ thực hiện và gửi các văn bản dự thảo cho NHNN để lấy ý kiến trước khi chính thức ký kết.

Điều 9: Việc bảo lãnh thanh toán của NHNN đối với trái phiếu quốc tế của NHTMQD chỉ thực hiện trong trường hợp có yêu cầu của bên đối tác nước ngoài và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Điều kiện bảo lãnh thực hiện như Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài, ban hành theo Quyết định số 23/QĐ-NH14 ngày 21-02-1994 của Thống đốc HNNN, nhưng các NHTMQD không phải thế chấp chứng từ.

Chương 3:

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 10: Nguồn vốn phát hành trái phiếu quốc tế được sử dụng để cho vay theo các dự án đầu tư trung dài hạn có hiệu quả kinh tế đã được thẩm định. Lãi suất cho vay phải bù đắp đủ chi phí huy động vốn và phí hoạt động ngân hàng.

Đối với cho vay nhập khẩu hàng hoá thiết bị, đồng tiền sử dụng cho vay là ngoại tệ. Đối với cho vay đầu tư và thanh toán trong nước, việc sử dụng vốn vay phải tuân theo chế độ quản lý ngoại hối của Nhà nước. Tuy nhiên, người vay phải bảo đảm trả nợ theo ngoại tệ gốc lúc ký vay.

Trong trường hợp các dự án chưa rút vốn, nguồn vốn vay được hòa nhập vào nguồn vốn ngoại tệ chung của NHTMQD nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc an toàn về vốn và tính chuyển đổi (thành khoản) của tài sản có ngoại tệ.

Điều 11: NHTMQD phát hành trái phiếu quốc tế có trách nhiệm trả lãi định kỳ và trả gốc trái phiếu đầy đủ và đúng hạn theo thoả thuận thanh toán đã cam kết với bên đối tác nước ngoài. Nguồn trả lãi và gốc lấy từ lãi và vốn thu hồi từ các dự án cho vay đầu tư cũng như các nguồn vốn có thể sử dụng khác của NHTMQD.

Trong trường hợp NHNN bảo lãnh thanh toán, nếu đến hạn trả mà NHTM phát hành không thanh toán một phần hoặc toàn bộ tiền gốc và lãi của trái phiếu, NHNN sẽ cho vay bắt buộc NHTMQD theo lãi suất cho vay bắt buộc để thanh toán cho người sở hữu trái phiếu, đồng thời thực hiện các biện pháp thu hồi vốn đối với NHTMQD như quy định trong Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài.

Điều 12: NHTMQD có trách nhiệm báo cáo NHNN không chậm quá 5 ngày làm việc về các số liệu và tình hình khi:

- Nhận được vốn phát hành trái phiếu

- Thực hiện các đợt thanh toán lãi định kỳ

- Thanh toán tiền gốc khi đến hạn, hoặc mua lại trái phiếu chưa đến hạn (nếu có qui định điều khoản mua lại trong điều kiện phát hành).

Ngoài ra NHTMQD phải gửi cho NHNN:

- Bản sao các số liệu, báo cáo tài chính và các thay đổi trong hoạt động kinh doanh phải công bố với các bên đối tác nước ngoài theo các điều kiện phát hành.

- Các thông tin định kỳ về giá cả, mức độ giao dịch của trái phiếu đã phát hành trên thị trường thứ cấp để phục vụ cho việc đánh giá các phương án phát hành tiếp theo.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13: Vụ nghiên cứu kinh tế có trách nhiệm chủ trì phối hợp cùng với các Vụ quản lý ngoại hối, Vụ các Định chế tài chính, Vụ Tín dụng, Vụ Quan hệ quốc tế, tham gia tư vấn xây dựng phương án, thẩm định phương án phát hành trái phiếu quốc tế của NHTMQD, trao đổi với Bộ Tài chính và dự thảo tờ trình Chính phủ xin phép phát hành.

Điều 14: Vụ Tín dụng phối hợp với Vụ Nghiên cứu kinh tế xem xét nếu có yêu cầu bảo lãnh thanh toán trái phiếu của các NHTMQD và tiến hành các thủ tục bảo lãnh.

Các Vụ, Cục tại NHNN Trung ương trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm theo dõi và giám sát các NHTMQD trong việc phát hành và sử dụng vốn phát hành trái phiếu quốc tế, phản ánh tình hình, kiến nghị để Vụ Nghiên cứu kinh tế trình Ban lãnh đạo biện pháp xử lý.

Điều 15: Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.