cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

35/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 654
  • 30

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

25-08-2014

Ngày 28/5/2005, BĐ_Công ty cổ phần DASU (sau đây gọi tắt là BĐ_DASU) và NĐ_Công ty TNHH Mạnh Cường (sau đây gọi tắt là NĐ_Mạnh Cường) ký kết Hợp đồng giao, nhận thầu thi công xây lắp số 01/HĐXL-05 xây dựng kè chắn sóng KI và đường công vụ dài 500 mét của dự án. Giá trị của Hợp đồng: 2.886.500.000 đồng (đã tính thuế GTGT) dựa trên “Bộ đơn giá XDCB của Thành phố HP tại thời điểm thi công và được giảm trừ đi 15% và theo giá vật tư thực tế chủ đầu tư khai thác được”. Thời hạn thực hiện hợp đồng được các bên thỏa thuận: “Nhà thầu phải hoàn thành công việc với bên giao thầu, dứt điểm công trình để cho chủ đầu tư đưa công trình vào sử dụng, không chậm quá ngày 30 tháng 7 năm 2005. Ngoại trừ các trường hợp bất khả kháng không phải do lỗi của bên B (NĐ_Mạnh Cường)” (Điểm 3.6.2 Mục 3.6) và “...Mọi công việc phát sinh hay công việc mà nhà thầu nhận thêm không làm kéo dài hay ảnh hưởng đến tiến độ công trình theo điểm 3.6.2”.


1081/2016/KDTM-PT: PVI phải trả thêm 61 tỷ đồng bảo hiểm cho Bibica sau 5 năm kiện tụng Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3470
  • 128

Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ

16-09-2016
TAND cấp tỉnh

Về số tiền bồi thường được tính toán dựa trên cơ sở số tiền bảo hiểm và giá trị tài sản bị tổn thất được Crawford Việt Nam đề xuất, phía PVI đã chấp nhận còn Bibica không chấp nhận vì cho rằng Crawford Việt Nam không có trách nhiệm xác định số tiền bồi thường mà số tiền này phải do Bibica và PVI xác định. Tuy nhiên, nguyên đơn cùng không yêu cầu giám định lại bởi một tổ chức giám định khác và cũng không đưa ra được căn cứ khách quan nào để xác định số tiền mà PVI phải bồi thường theo yêu cầu của mình


61/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2523
  • 89

Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm

15-01-2015
TAND cấp tỉnh

Ông Trịnh Văn Côn (sau đây gọi tắt là ông Côn) có mua 02 hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạn với BĐ_Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ ABC Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty ABC Việt Nam), hợp đồng ngày 28/10/2011 có mệnh giá bảo hiểm là 200.000.000 đồng và hợp đồng ngày 29/12/2011 có mệnh giá bảo hiểm là 300.000.000 đồng. Theo hai hợp đồng này thì người mua bảo hiểm là ông Côn và người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm là bà NĐ_Trịnh Thúy Hằng. Ông Côn đã đóng phí bảo hiểm đầy đủ cụ thể như sau:  Đối với hợp đồng ngày 28/10/2011 mệnh giá bảo hiểm 200.000.000 đồng thì ông Côn đã đóng phí đầy đủ theo quy định kể từ ngày 19/9/2012 trở về trước, được 04 kỳ, mỗi kỳ 03 tháng là: 954.800 đồng, tổng cộng cả 04 kỳ là: 3.819.200 đồng.


61/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 8205
  • 405

Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

15-01-2015
TAND cấp tỉnh

Ông Côn đã khai thông tin trong hồ sơ yêu cầu bảo hiểm nhân thọ không trung thực, nên căn cứ vào Điều 19, Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm; Điều 573 Bộ Luật dân sự năm 2005 thì công ty bảo hiểm không có cơ sở chi trả quyền lợi bảo hiểm cho bà NĐ_Hằng


08/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 8039
  • 411

Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển

06-05-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 25/11/2011, ngày 03/12/2011 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông Trần Văn Hựu đại diện nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên Viên Anh trình bày việc ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm với BĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên An Khang- Ngân hàng Thương mại Hạnh Phương và BĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên An Khang- Ngân hàng Thương mại Hạnh Phương không thanh toán bảo hiểm khi thiệt hại xảy ra nên ông Trần Văn Hựu đại diện nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên Viên Anh yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên An Khang- Ngân hàng Thương mại Hạnh Phương phải thanh toán số tiền bảo hiểm là 931.614.482 đồng và tiền chậm thanh toán tiền bảo hiểm với mức lãi suất 9%/năm từ ngày 11/8/2011 đến ngày xét xử, tính tròn 20 tháng tiền lãi là 139.742.172 đồng, tổng cộng là 1.071.356.654 đồng, trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.